📞

Chính thức: Giấy phép lái xe trên VNeID là giấy phép hợp lệ từ ngày 1/6/2024

10:01 | 03/04/2024
Tôi muốn hỏi có phải Giấy phép lái xe trên VNeID là giấy phép hợp lệ từ ngày 1/6/2024 đúng không? – Độc giả Đức Hiệp
Giấy phép lái xe trên VNeID là giấy phép hợp lệ từ ngày 1/6/2024. (Nguồn Internet)

Ngày 31/3/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái. Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2024.

Chính thức: Giấy phép lái xe trên VNeID là giấy phép hợp lệ từ ngày 01/6/2024

Theo đó, Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe hoặc có thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên VneID.

Như vậy, kể từ ngày 1/6/2024, nếu các thông tin giấy phép lái xe bằng vật liệu PET đã được xác thực trên VneID thì sẽ được xem là giấy phép hợp lệ.

Được biết, Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.

Cụ thể:

- Giấy phép lái xe không thời hạn gồm Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3.

- Giấy phép lái xe không thời hạn gồm:

+ Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

+ Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

+ Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

(Điều 17 và khoản 1 Điều 33 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT)

(Khoản 13 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, sửa đổi tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT)

06 trường hợp thu thu hồi Giấy phép lái xe từ ngày 1/6/2024

Cụ thể, các trường hợp thu thu hồi Giấy phép lái xe từ 01/6/2024

(1) Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe;

(2) Người lái xe tẩy, xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe;

(3) Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình;

(4) Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện;

(5) Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký;

(6) Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy.

Trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:

Các hành vi vi phạm đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy đối với các hành vi: Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

Khi đó, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo trình tự sau:

- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi và hủy bỏ giấy phép lái xe. Nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ;

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi giấy phép lái xe, người lái xe phải nộp giấy phép lái xe bị thu hồi đến cơ quan thu hồi giấy phép lái xe và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe có trách nhiệm thu hồi giấy phép lái xe đã cấp và hủy bỏ theo quy định;

- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy phép lái xe là cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp giấy phép lái xe.

(Khoản 14, 15 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT)

(theo TVPL)