📞

Đề xuất giảm 10% lệ phí cấp hộ chiếu online từ ngày 01/01/2024

09:12 | 07/07/2023
Đề xuất giảm 10% lệ phí cấp hộ chiếu online từ ngày 01/01/2024 là nội dung được đề cập tại dự thảo Thông tư sửa đổi các Thông tư quy định thu phí, lệ phí của Bộ Tài chính.
Đề xuất giảm 10% lệ phí cấp hộ chiếu online từ ngày 01/01/2024. (Nguồn Vietnamnet)

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định thu phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến. (dự thảo Thông tư)

Trong đó có nhiều đề xuất giảm các mức thu phí, lệ phí khi người dân thực hiện các thủ tục thông qua dịch vụ công trực tuyến

Đề xuất giảm 10% lệ phí cấp hộ chiếu online từ ngày 01/01/2024

Cụ thể tại dự thảo Thông tư sẽ tiến hành bổ sung khoản 3 vào Điều 4 Thông tư 25/2021/TT-BTC với nội dung quy định như sau:

Trường hợp công dân Việt Nam khi nộp hồ sơ cấp hộ chiếu qua cổng dịch vụ công trực tuyến:

- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 90% (chín mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC.

- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC.

Nếu theo đề xuất nêu trên thì từ ngày 01/01/2024, lệ phí cấp hộ chiếu online (bao gồm hộ chiếu gắn chíp điện tử và hộ chiếu không gắn chíp điện tử) sẽ giảm 10% theo quy định hiện hành tại Thông tư 25/2021/TT-BTC cụ thể như sau:

- Đối với trường hợp “Cấp mới”: Sẽ giảm từ 200.000 đồng/lần cấp xuống còn 180.000 đồng/lần cấp.

- Đối với trường hợp “Cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất”: Sẽ giảm từ 400.000 đồng/lần cấp xuống còn 360.000 đồng/lần cấp.

- Đối với trường hợp “Cấp giấy xác nhận yếu tố nhân sự”: Sẽ giảm từ 100.000 đồng/lần cấp xuống còn 90.000 đồng/lần cấp.

Ngoài ra dự thảo Thông tư còn đề xuất giảm các khoản phí, lệ phí khi thực hiện qua cổng dịch vụ công trực tuyến như sau:

- Phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp quy định tại Thông tư 148/2016/TT-BTC;

- Phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Thông tư 245/2016/TT-BTC;

- Phí, lệ phí sở hữu công nghiệp quy định tại Thông tư 263/2016/TT-BTC;

- Phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử quy định tại Thông tư 287/2016/TT-BTC;

- Lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư quy định tại Thông tư 38/2022/TT-BTC;

- Phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định tại Thông tư 48/2022/TT-BTC;

- Phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Thông tư 37/2023/TT-BTC;

Quy định về cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước

Cụ thể tại Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước, cụ thể như sau:

(1) Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019; xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

(2) Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:

- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;

- Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019;

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;

- Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi.

Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

(3) Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.

(4) Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa chọn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:

- Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh;

- Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết;

- Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

- Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định.

(5) Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

(6) Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết quả.

(7) Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị.

Đối với trường hợp quy định tại (4), thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.

Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

(8) Người đề nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan theo quy định tại (7) thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát

(theo TVPL)