Nhỏ Bình thường Lớn

Điều kiện cấp sổ đỏ đất không có giấy tờ trước ngày 1/7/2014

Xin cho tôi hỏi quy định về điều kiện cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ sử dụng trước ngày 1/7/2014 theo Luật Đất đai 2024? - Độc giả Minh Nhật
Điều kiện cấp sổ đỏ đất không có giấy tờ trước ngày 1/7/2014

Điều kiện cấp sổ đỏ đất không có giấy tờ trước ngày 1/7/2014

Căn cứ quy định tại Điều 138 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024) thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 trước ngày 01/7/2014 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hay được gọi là sổ đỏ hoặc sổ hồng) khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Sử dụng đất ổn định.

- Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

- Không vi phạm pháp luật về đất đai.

- Không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền.

Quy định cấp sổ đỏ đất không có giấy tờ trước ngày 1/7/2014

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 trước ngày 01/7/2014 đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên được cấp sổ đỏ như sau (trừ các trường hợp thuộc quy định tại Điều 139 và Điều 140 Luật Đất đai 2024):

(1) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

(1.1) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này;

(1.2) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;

(1.3) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

(1.4) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo điểm (1.1) và (1.3) thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo điểm (1.3).

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

(2) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

(2.1) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này;

(2.2) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;

(2.3) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo điểm (1.3);

(2.4) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo điểm (2.1) và (2.3) thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo điểm (2.3).

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

(3) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

(3.1) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó;

(3.2) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở;

(3.3) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo điểm (1.3);

(3.4) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo điểm (3.1 và (3.3) thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo điểm (3.3).

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

(3.5) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nêu tại điểm (3) thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

(4) Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thì hạn mức đất ở tại điểm (1), (2), (3) được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.

Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì hạn mức đất ở được xác định theo điểm (1), (2), (3) đối với từng thửa đất đó;

(5) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024 đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Diện tích đất được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo điểm (1), (2), (3) và (4);

(6) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024; thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

(7) Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp (1), (2), (3) (4) và (5); được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

(8) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp (1), (2), (3) (4), (5) và (6) mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;

(9) Nhà nước có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện nêu trên.

Trường hợp nào công ty được cắt giảm tiền lương của người lao động?

Trường hợp nào công ty được cắt giảm tiền lương của người lao động?

Căn cứ Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người ...

Hướng dẫn thực hiện giải quyết hưởng BHXH một lần

Hướng dẫn thực hiện giải quyết hưởng BHXH một lần

BHXH Việt Nam có Công văn 333/BHXH-CSXH ngày 5/2/2024 hướng dẫn thực hiện giải quyết hưởng BHXH một lần.

Hướng dẫn xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn

Hướng dẫn xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn

Cho tôi hỏi dựa vào căn cứ nào để xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn? - Độc giả Mỹ ...

Bãi bỏ thủ tục cấp giấy khám sức khỏe cho người lái xe từ năm 2024

Bãi bỏ thủ tục cấp giấy khám sức khỏe cho người lái xe từ năm 2024

Ngày 6/2/2024, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định 295/QĐ-BYT công bố thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ thuộc phạm ...

Sau nghỉ Tết Âm lịch người lao động còn những ngày nghỉ lễ nào trong năm 2024?

Sau nghỉ Tết Âm lịch người lao động còn những ngày nghỉ lễ nào trong năm 2024?

Xin cho tôi hỏi sau nghỉ Tết Âm lịch người lao động còn những ngày nghỉ lễ nào trong năm 2024? - Độc giả Hạ ...

Tin cũ hơn

3 luật về bất động sản có hiệu lực từ ngày 1/8/2024 3 luật về bất động sản có hiệu lực từ ngày 1/8/2024
Bất động sản mới nhất: Phân khúc tăng giá nhất, loại 12 dự án khỏi danh mục đấu giá, điều kiện cấp sổ hồng cho chung cư mini Bất động sản mới nhất: Phân khúc tăng giá nhất, loại 12 dự án khỏi danh mục đấu giá, điều kiện cấp sổ hồng cho chung cư mini
Bất động sản mới nhất: 3 phương án thị trường nửa cuối năm, giá căn hộ TPHCM cao ngất, quy định về tách thửa theo Luật Đất đai 2024 Bất động sản mới nhất: 3 phương án thị trường nửa cuối năm, giá căn hộ TPHCM cao ngất, quy định về tách thửa theo Luật Đất đai 2024
Quý II/2024, lượng căn chung cư tại Hà Nội đã bán tăng gấp 5 lần Quý II/2024, lượng căn chung cư tại Hà Nội đã bán tăng gấp 5 lần
Bất động sản mới nhất: Không phải chung cư, đây mới là phân khúc có giá rao bán tăng cao nhất ở Hà Nội; Bình Thuận ngừng hoạt động 2 dự án Bất động sản mới nhất: Không phải chung cư, đây mới là phân khúc có giá rao bán tăng cao nhất ở Hà Nội; Bình Thuận ngừng hoạt động 2 dự án
Bất động sản mới nhất: ‘Đất vàng’ Hà Nội hạ giá thuê vẫn ế ẩm, đầu cơ đẩy giá chung cư, danh sách nơi không được phân lô, bán nền Bất động sản mới nhất: ‘Đất vàng’ Hà Nội hạ giá thuê vẫn ế ẩm, đầu cơ đẩy giá chung cư, danh sách nơi không được phân lô, bán nền
Môi giới bất động sản không được hành nghề tự do từ ngày 1/1/2025 Môi giới bất động sản không được hành nghề tự do từ ngày 1/1/2025
Bất động sản mới nhất: Rà soát dự thảo quy định tiền sử dụng đất, đề xuất giảm giá thành nhà ở xã hội, 5 trường hợp không được cấp sổ đỏ Bất động sản mới nhất: Rà soát dự thảo quy định tiền sử dụng đất, đề xuất giảm giá thành nhà ở xã hội, 5 trường hợp không được cấp sổ đỏ
Bất động sản mới nhất: Bảng hàng chung cư sơ cấp tại Hà Nội hết sạch sau mỗi lần mở bán, 4 phương pháp định giá đất Bất động sản mới nhất: Bảng hàng chung cư sơ cấp tại Hà Nội hết sạch sau mỗi lần mở bán, 4 phương pháp định giá đất
Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà về 4 dự thảo nghị định liên quan đến đất đai Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà về 4 dự thảo nghị định liên quan đến đất đai
Dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Phụng Hiệp, Thường Tín có tổng mức đầu tư tới 2.938 tỷ đồng Dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Phụng Hiệp, Thường Tín có tổng mức đầu tư tới 2.938 tỷ đồng
Bất động sản mới nhất: Chỉ số nhà tại Hà Nội và TP.HCM đối lập, nhiều dự án lớn ‘đổ bộ’ Thanh Hóa, quy định đổi sổ đỏ ghi sai vị trí đất Bất động sản mới nhất: Chỉ số nhà tại Hà Nội và TP.HCM đối lập, nhiều dự án lớn ‘đổ bộ’ Thanh Hóa, quy định đổi sổ đỏ ghi sai vị trí đất