Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định thì phạt bao nhiêu?
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe là một trong những hành vi vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ.
Theo đó, cá nhân, tổ chức có hành vi này sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
(Điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
(Điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện)
(Điểm g khoản 16 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe năm 2024
**Đối với hồ sơ đăng ký sang tên xe
- Giấy khai đăng ký xe;
- Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
** Thủ tục đăng ký sang tên xe
Thủ tục đăng ký sang tên xe được thực hiện như sau:
- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
- Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
- Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
(Khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA)