Mức phạt vi phạm nồng độ cồn đối với xe đạp là bao nhiêu? (Nguồn Internet) |
1. Đi xe đạp vi phạm nồng độ cồn có bị xử phạt không?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 (sửa đổi tại Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019) nêu rõ hành vi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.
Ngoài ra, theo khoản 17 và khoản 19 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định phương tiện giao thông đường bộ bao gồm:
+ Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
+ Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, pháp luật nghiêm cấm điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Do đó, người điều khiển xe đạp mà trong máu hoặc trong hơi thở có nồng độ cồn vẫn sẽ bị phạt vi phạm nồng độ cồn theo quy định.
2. Mức phạt vi phạm nồng độ cồn đối với xe đạp là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì mức phạt nồng độ cồn đối với người điều khiển xe đạp như sau:
Nồng độ cồn | Mức tiền | Căn cứ pháp lý |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. | Phạt tiền từ 80 ngàn đồng đến 100 ngàn đồng. | Điểm g khoản 1 |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. | Phạt tiền từ 300 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng. | Điểm e khoản 3 |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; | Phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng. | Điểm c khoản 4 |
3. Tổng hợp lỗi liên quan đến người đi xe đạp cần tránh
Theo Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người đi xe đạp có thể bị phạt nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
Mức phạt | Hành vi |
80.000 - 100.000 | - Không đi bên phải theo chiều của mình - Đi không đúng phần đường - Dừng xe đột ngột, chuyển hướng không báo trước - Không chấp hành hiệu lệnh/chỉ dẫn của biển báo, vạch kẻ đường - Vượt phải khi không được phép - Dừng đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn ngoài đô thị có lề đường - Chạy trong hầm không có đèn/vật chiếu sáng báo hiệu; dừng đỗ xe không đúng nơi quy định trong hầm; quay đầu xe trong hầm đường bộ - Lái xe đạp, xe đạp máy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên - Dùng ô, điện thoại, chở người ngồi trên xe dùng ô - Đi đêm mà không báo hiệu bằng đèn/vật phản quang - Để xe dưới lòng đường, hè phố trái quy định hoặc gây cản trở giao thông - Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động gây cản trở giao thông - Không nhường đường cho xe ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới nơi giao nhau - Chở quá số người quy định trừ chở người bệnh đi cấp cứu - Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn, không an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn người lái xe. |
100.000 - 200.000 | - Buông cả 02 tay khi đi e đạp; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của cảnh sát giao thông… - Người lái xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, mang vác vật cồng kềnh, kéo theo xe khác, vật khác - Dùng chân lái xe - Không nhường đường cho xe xin vượt khi đủ điều kiện/gây cản trở cho xe xin vượt, xe ưu tiên - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu. |
300.000 - 400.000 | - Lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường - Đi bằng 1 bánh - Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo cấm, đi ngược chiều, đi vào đường có biển cấm đi ngược chiều |
400.000 - 600.000 | - Đi xe đạp vào cao tốc trừ phục vụ quản lý, bảo trì đường cao tốc - Gây tai nạn mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo, không tham gia cấp cứu người bị nạn. |