Có phải về quê làm lại thẻ căn cước mới từ ngày 1/7/2024 không?
Từ ngày 1/7/2024, khi Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thì cả nước sẽ tiến hành cấp thẻ căn cước theo mẫu mới cho các trường hợp:
Công dân đủ 14 tuổi chưa từng được cấp thẻ căn cước, thẻ CCCD
Công dân đã có thẻ CCCD, CMND nhưng hết thời hạn sử dụng ghi trên thẻ
Hoặc công dân có thẻ CCCD, CMND còn hạn sử dụng nhưng có nhu cầu đổi sang thẻ căn cước mới.
Theo quy định thì công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024, cụ thể:
(i) Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
(ii) Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
(iii) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại (i) và (ii) tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
Như vậy, không bắt buộc người dân phải về quê làm thẻ căn cước mà có thể lựa chọn làm thẻ căn cước mới tại Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú (bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú) hoặc làm tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của mình miễn sao thuận tiện với điều kiện của từng người.
(Khoản 1, Điều 21, Điều 27 và Khoản 1, 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023)
Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước từ ngày 1/7/2024
(1) Cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên
Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:
- Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước 2023;
- Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;
- Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;
- Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;
- Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
(2) Cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi
Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước.
Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.
Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
- Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023.
Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.
(Điều 23 Luật Căn cước 2023)