1. 01 trường hợp duy nhất được cấp thẻ căn cước vô thời hạn từ 01/7/2024
Theo điểm m khoản 2 Điều 18 Luật Căn cước 2023 thì trên thẻ căn cước sẽ được in ngày, tháng, năm cấp thẻ và ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;
Khi đến ngày hết hạn thì công dân phải thực hiện đổi thẻ căn cước mới (điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023)
Tuy nhiên, có 1 trường hợp duy nhất công dân được nhận thẻ căn cước vô thời hạn. Cụ thể:
Theo Điều 21 Luật Căn cước 2023 chỉ rõ, thẻ căn cước phải được đổi khi công dân đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi
Trường hợp thẻ căn cước được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Tức là khi công dân được cấp thẻ căn cước trong khoảng thời gian từ 23 đến 25 tuổi, thẻ đó sẽ có thời hạn sử dụng đến khi đủ 40 tuổi. Tương tự, nếu được cấp lại thẻ trong khoảng thời gian từ 38 đến 40 tuổi thì thẻ đó sẽ có thời hạn sử dụng đến khi đủ 60 tuổi. Và thẻ căn cước được cấp trong độ tuổi từ 58 đến 60 tuổi trở lên sẽ có giá trị vô thời hạn.
Như vậy, theo quy định nêu trên, trường hợp thẻ căn cước được cấp trong độ tuổi từ 58 đến 60 tuổi trở lên sẽ có thời hạn sử dụng đến suốt cuộc đời và không cần làm thủ tục đổi thẻ bất cứ lần nào nữa, trừ trường hợp thẻ bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Từ ngày 1/7/2024, có bắt buộc công dân phải đổi từ CCCD sang thẻ căn cước không?
Theo Điều 46 Luật Căn cước 2023 có quy định:
(1) Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản (3). Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
(2) Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
(3) Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, không bắt buộc công dân phải đổi từ CCCD sang thẻ Căn cước.
Chỉ những người thuộc trường hợp sau đây thì phải đổi sang thẻ căn cước:
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên
- Thẻ CCCD hết hạn từ ngày 01/7/2024
- Người đang sử dụng CMND/CCCD hết hạn sử dụng từ ngày 15/1/2024 đến trước ngày 30/6/2024.
Lưu ý là từ ngày 1/1/2025, tất cả CMND sẽ hết giá trị sử dụng.
3. Thủ tục cấp thẻ căn cước từ ngày 1/7/2024
*Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên
Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:
- Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước 2023;
- Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;
- Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;
- Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;
- Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
*Đối với người dưới 14 tuổi
Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước.
Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.
Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước.
Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
- Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định.
Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.
Lưu ý: Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục theo quy định.
Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(Điều 23 Luật Căn cước 2023)