📞

Xe máy không có gương chiếu hậu bên phải có bị phạt không?

08:19 | 15/03/2024
Tôi có nghe thông tin về việc không có gương chiếu hậu bên phải với xe máy sẽ bị phạt, vậy có quy định này không? - Độc giả Ngọc Thúy

1. Yêu cầu về gương chiếu hậu với xe mô tô, xe gắn máy

Yêu cầu về gương chiếu hậu với xe mô tô, xe gắn máy theo QCVN 14:2015/BGTVT như sau:

- Đối với xe nhóm L1, L2 phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái. Đối với xe nhóm L3, L4, L5 phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.

Trong đó:

+ Nhóm L1: Xe gắn máy hai bánh;

+ Nhóm L2: Xe gắn máy ba bánh;

+ Nhóm L3: Xe mô tô hai bánh;

+ Nhóm L4: Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên);

+ Nhóm L5: Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

Theo QCVN 14:2015/BGTVT quy định về xe gắn máy và xe mô tô như sau:

- Xe gắn máy: Phương tiện chạy bằng động cơ, có hai hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3, nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW.

- Xe mô tô: Phương tiện chạy bằng động cơ, có hai hoặc ba bánh (không bao gồm các xe được định nghĩa là xe gắn máy) và đối với xe ba bánh có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg.

- Gương chiếu hậu sử dụng lắp trên xe là loại gương phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT.

- Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái.

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

2. Xe máy không có gương chiếu hậu bên phải có bị phạt không?

* Theo khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:

- Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

- Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

- Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

- Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

- Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

- Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

- Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

- Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

* Theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Như vậy, chỉ có quy định xử phạt việc không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển xe máy hoặc có nhưng không có tác dụng, chứ không có quy định về việc xử phạt với trường hợp không có gương chiếu hậu bên phải với người điều khiển xe máy.

(theo TVPL)