Quy định báo cáo tình hình sử dụng lao động
Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng lao động định kỳ với cơ quan chuyên môn về lao động về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong quá trình hoạt động.
Thời hạn báo cáo tình hình sử dụng lao động
Căn cứ Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn định kỳ báo cáo tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp như sau:
(1) Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05/6) và hằng năm (trước ngày 05/12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
TẢI VỀ | MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG - MẪU 01 |
Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
TẢI VỀ | MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG - MẪU 02 |
(2) Định kỳ 06 tháng, trước ngày 15/6 và hằng năm, trước ngày 15/12, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Trường hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Quy định về lập sổ quản lý lao động
Căn cứ Điều 3 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định việc lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Sổ quản lý lao động được lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử nhưng phải bảo đảm các thông tin cơ bản về người lao động, gồm: họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc làm; loại hợp đồng lao động; thời điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã hội; tiền lương; nâng bậc, nâng lương; số ngày nghỉ trong năm; số giờ làm thêm; học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và lý do.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm thể hiện, cập nhật các thông tin nêu trên kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc; quản lý, sử dụng và xuất trình sổ quản lý lao động với cơ quan quản lý về lao động và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
| Công ty được trả lương trễ tối đa bao nhiêu ngày? Trường hợp nào công ty được trả lương trễ cho người lao động? Công ty được trả lương trễ tối đa bao nhiêu ngày? Mời ... |
| Quy định về tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người lao động cần biết Xin cho tôi hỏi luật quy định thế nào về tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp? - Độc giả Ngọc ... |
| Quy định mới về BHYT có hiệu lực từ ngày 03/12/2023 Tổng hợp các quy định mới về BHYT có hiệu lực thi hành từ ngày 03/12/2023 quy định tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP. Mời độc giả ... |
| Ngày Tết Nguyên đán năm 2024 là ngày mấy dương lịch? Lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2024 Ngày Tết Nguyên đán năm 2024 là ngày mấy dương lịch? Tết Nguyên đán 2024 được nghỉ mấy ngày? Người lao động có được thưởng ... |
| Lịch chi trả lương hưu hàng tháng mới nhất: Cập nhật tháng 12/2023 Lịch chi trả lương hưu hàng tháng được quy định vào ngày nào? Đã có lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hay chưa? |