📞

Biển số xe các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Việt Nam năm 2024

10:12 | 01/04/2024
Năm 2024, ký hiệu biển số xe các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA. Mời độc giả tham khảo bài viết dưới đây.

1. Ký hiệu biển số xe các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Việt Nam năm 2024

Trong năm 2024, ký hiệu biển số xe các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA.

- Cao Bằng: 11.

- Lạng Sơn: 12.

- Quảng Ninh: 14.

- Hải Phòng: 15, 16.

- Thái Bình: 17.

- Nam Định: 18.

- Phú Thọ: 19.

- Thái Nguyên: 20.

- Yên Bái: 21.

- Tuyên Quang: 22.

- Hà Giang: 23.

- Lào Cai: 24.

- Lai Châu: 25.

- Sơn La: 26.

- Điện Biên: 27.

- Hòa Bình: 28.

- Hà Nội: 29, 30, 31, 32, 33, 40.

- Hải Dương: 34.

- Ninh Bình: 35.

- Thanh Hóa: 36.

- Nghệ An: 37.

- Hà Tĩnh: 38.

- Đà Nẵng: 43.

- Đắk Lắk: 47.

- Đắk Nông: 48.

- Lâm Đồng: 49.

- TP. Hồ Chí Minh: 41, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59.

- Đồng Nai: 39, 60.

- Bình Dương: 61.

- Long An: 62.

- Tiền Giang: 63.

- Vĩnh Long: 64.

- Cần Thơ: 65.

- Đồng Tháp: 66.

- An Giang: 67.

- Kiên Giang: 68.

- Cà Mau: 69.

- Tây Ninh: 70.

- Bến Tre: 71.

- Bà Rịa - Vũng Tàu: 72.

- Quảng Bình: 73.

- Quảng Trị: 74.

- Thừa Thiên Huế: 75.

- Quảng Ngãi: 76.

- Bình Định: 77.

- Phú Yên: 78.

- Khánh Hòa: 79.

- Gia Lai: 81.

- Kon Tum: 82.

- Sóc Trăng: 83.

- Trà Vinh: 84.

- Ninh Thuận: 85.

- Bình Thuận: 86.

- Vĩnh Phúc: 88.

- Hưng Yên: 89.

- Hà Nam: 90.

- Quảng Nam: 92.

- Bình Phước: 93.

- Bạc Liêu: 94.

- Hậu Giang: 95.

- Bắc Kạn: 97.

- Bắc Giang: 98.

- Bắc Ninh: 99.

2. Ký hiệu biển số xe Cục Cảnh sát giao thông

Ngoài việc quy định ký hiệu biển số xe các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA còn quy định ký hiệu biển số xe của Cục Cảnh sát giao thông là 80.

3. Nguyên tắc đăng ký xe

Theo Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, nguyên tắc đăng ký xe như sau:

(i) Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp một bộ biển số xe theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.

(ii) Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản (xiv).

(iii) Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.

(iv) Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.

(v) Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.

(vi) Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

(vii) Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.

(viii) Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).

(ix) Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe.

(x) Việc kê khai đăng ký xe được thực hiện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (sau đây gọi chung là cổng dịch vụ công). Chủ xe sử dụng mã hồ sơ đã kê khai trên cổng dịch vụ công để làm thủ tục đăng ký xe. Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật thì chủ xe kê khai làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

(xi) Việc nộp lệ phí đăng ký xe thực hiện qua ngân hàng hoặc trung gian thanh toán được kết nối, tích hợp, cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì nộp tại cơ quan đăng ký xe.

(xii) Việc nhận kết quả đăng ký xe được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích (trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình) hoặc nhận tại cơ quan đăng ký xe theo nhu cầu của chủ xe.

(xiii) Dữ liệu điện tử các giấy tờ, chứng từ trong thành phần hồ sơ xe do hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành hoặc dữ liệu điện tử được quét (scan) từ các chứng từ trong thành phần hồ sơ, bản chà số máy, số khung, kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ văn bản giấy, có chữ ký số của cán bộ đăng ký xe, cơ quan đăng ký xe (sau đây gọi chung là số hóa hồ sơ) có giá trị pháp lý như văn bản giấy.

(xiv) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) nơi chủ xe có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó.

(xv) Tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì chưa giải quyết đăng ký xe; sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì được đăng ký xe theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA.