Các trường hợp bị hủy sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024. (Nguồn Internet) |
Sổ đỏ/sổ hồng là thuật ngữ phổ biến để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất - tên gọi chính thức khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành. (Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
Các trường hợp bị hủy sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024
Theo Luật Đất đai 2024, nếu bị thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định mà người dân cố tình không giao nộp lại giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền được quyền hủy Sổ đỏ đã cấp đó.
Trong đó, các trường hợp thu hồi sổ đỏ/sổ hồng đã cấp bao gồm:
- Bị thu hồi toàn bộ diện tích đất được ghi trên sổ đỏ, sổ hồng đã cấp.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà bắt buộc cần phải cấp mới giấy chứng nhận.
- Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận
- Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy.
- Thực hiện đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án hoặc cơ quan thi hành án mà người thi hành án lại không nộp lại giấy chứng nhận đã cấp.
- Có bản án, quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị về việc thi hành bản án của cơ quan thi hành án quyết định theo quy định có nội dung yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
Ngoài ra, việc thu hồi sổ đỏ/sổ hồng không thuộc các trường hợp trên chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu hồi sổ đỏ/sổ hồng đã cấp.
Được biết tại Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2024, Chính phủ đã thống nhất thông qua dự án Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024, cho phép Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 và sẽ trình Quốc hội theo quy trình xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn tại một kỳ họp của Quốc hội.
(Khoản 2, 5, 6 Điều 152 Luật Đất đai 2024)
Thẩm quyền cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024
Cụ thể tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền cấp Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) như sau:
- Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai 2024 được quy định như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản này;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai 2024.
- Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau:
+ Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
+ Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.