Giá cà phê hôm nay 9/4/2023
Giá cà phê thế giới biến động trái chiều trên hai sàn giao dịch phái sinh trong phiên giao dịch cuối cùng của tuần này vào ngày 6/4, trong bối cảnh nhiều dự báo không đồng nhất về nguồn cung và những diễn biến bất lợi về kinh tế vĩ mô. Giá cà phê robusta giảm nhẹ, trong khi arabica tăng mạnh. Ngày 7/4, cả hai sàn đóng cửa nghỉ Lễ Good Friday, do vậy thị trường vẫn giữ nguyên mức giá chốt ngày trước đó.
Đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần này (7/4), giá cà phê robusta trên sàn ICE Futures Europe London quay đầu giảm, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2023 giảm 15 USD (0,65%), giao dịch tại 2.299 USD/tấn. Trong khi, kỳ hạn giao tháng 7/2023 giảm 18 USD (0,79%), giao dịch tại 2.256 USD/tấn. Khối lượng giao dịch trung bình cao.
Giá cà phê arabica trên sàn ICE Futures US New York tiếp tục tăng. Kỳ hạn giao tháng 5/2023 tăng 3,45 Cent/lb (1,92%), giao dịch tại 183,6 Cent/lb. Trong khi, kỳ hạn giao tháng 7/2023 tăng 2,7 Cent/lb (1,51%), giao dịch tại 181,7 Cent/lb. Khối lượng giao dịch tăng cao.
Giá cà phê trong nước thu mua tại các địa phương ổn định, đi ngang trong phiên cuối tuần, sau khi giảm đồng loạt 400 đồng/kg, mất mốc 50.000 đồng/kg trong phiên trước đó, giao dịch trong khung 49.300 – 49.800 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước đi ngang tại một số địa phương thu mua trọng điểm, trong phiên giao dịch cuối tuần (ngày 8/4). (Nguồn: Freepik) |
Tồn kho đạt chuẩn sàn ICE Lodon ghi nhận giảm 190 tấn xuống còn 75.310 tấn, tính đến ngày 3/4. Trong khi tồn kho đạt chuẩn của sàn ICE New York ghi nhận giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 3 tháng xuống còn 732.533 bao, tính đến ngày 4/4.
Thông tin thị trường cà phê
Giá cà phê trong nước đi ngang tại một số địa phương thu mua trọng điểm, trong phiên giao dịch cuối tuần (ngày 8/4).
Đơn vị tính: VND/kg. (Nguồn: Giacaphe.com) |
Trong 5 nhà cung cấp cà phê ngoại khối lớn nhất vào thị trường EU, giá của phê Việt lại đứng chót bảng. Cụ thể, giá cà phê EU nhập từ Brazil là 4.162 EUR/tấn; từ Honduras là 5.036 EUR/tấn; Uganda là 2.539 EUR/tấn; từ Ấn Độ là 2.728 EUR/tấn; trong khi giá trung bình nhập cà phê từ Việt chỉ ở mức 2.323 EUR/tấn, thua xa giá so với Brazil, Honduras và cả Ấn Độ.
Trong khi với khối lượng xuất khẩu đạt 662 nghìn tấn, trị giá gần 1,54 tỷ Eur (tương đương 1,66 tỷ USD), Việt Nam là nhà cung cấp cà phê ngoại khối lớn thứ 2 vào thị trường EU, chỉ đứng sau Brazil.
Tương tự, tại thị trường Mỹ, số liệu từ Ủy ban Thương mại quốc tế Mỹ cho thấy, trong 11 tháng năm 2022, Mỹ nhập khẩu cà phê chủ yếu từ Brazil, Colombia, Việt Nam, Guatemala, Mexico… với giá trung bình 5.817 USD/tấn. Nhưng tính riêng giá nhập khẩu từ Việt Nam, chỉ ở mức 2.331 USD/tấn; trong khi giá nhập từ Colombia lên tới 6.345 USD/tấn, Guatemala với giá 6.082 USD/tấn; từ Mexico, Brazil lần lượt ở mức 5.559 USD/tấn và 4.315 USD/tấn....
Theo số liệu của Tổ chức Cà phê quốc tế (ICO), Việt Nam là nước đứng thứ hai thế giới về thị phần xuất khẩu cà phê (giai đoạn tháng 2/2021-1/2022), chỉ xếp sau Brazil. Còn xét về năng suất trồng, cà phê Việt Nam đứng đầu thế giới khi đạt 2,4 tấn/ha. Song, giá cà phê xuất khẩu của nước ta lại rất rẻ, luôn xếp chót bảng trong các nước xuất khẩu.
Nguyên nhân được đưa ra đa phần cà phê Việt xuất khẩu dưới dạng thô nên giá rất rẻ. Cà phê chế biến sâu giúp gia tăng giá trị nhưng tỷ lệ sản phẩm chế biến trong xuất khẩu lại không nhiều.