![]() |
| Cục trưởng Cục Hải Quan TP. Hà Nội Nguyễn Văn Trường. |
Ông đánh giá thế nào về cải cách và hiện đại hóa hải quan Việt Nam thời gian qua?
Đến nay, ngành hải quan trải qua cả một quá trình đổi mới, cải cách thủ tục hành chính, thủ tục hải quan đã từng bước được công khai, minh bạch, đơn giản và thuận lợi hơn; thời gian thông quan từng bước được rút ngắn, phù hợp với yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm hài hoà thủ tục hải quan với các chuẩn mực quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập.
Đồng thời, nâng cao năng lực và hiệu quả của hoạt động hải quan trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ an ninh kinh tế, nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, gian lận thương mại. Quá trình hiện đại hóa ngành hải quan đã khẳng định tính ưu việt với chức năng, nghiệp vụ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin rút ngắn thời gian phản hồi giữa cơ quan hải quan và cộng đồng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập quốc tế, ngành đang nỗ lực hoàn thiện thủ tục hải quan, nâng cao mức độ tự động hóa thủ tục, đặc biệt tại khâu thông quan. Việc tiếp tục rút ngắn thời gian thông quan để đảm bảo phù hợp với chuẩn của khu vực và thế giới vẫn là một mục tiêu ưu tiên của Ngành nói chung và Cục Hải quan TP. Hà Nội nói riêng. Để đạt được mục tiêu này, bên cạnh việc đầu tư về cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, thì cần phải có lộ trình phù hợp với sự phối hợp từ cơ quan bộ ngành chức năng trong quá trình thực hiện.
Việc đẩy mạnh hội nhập không chỉ thúc đẩy quá trình hiện đại hóa về quy trình, thủ tục mà còn về phương thức quản lý. Đối với những nhiệm vụ quan trọng này, Cục Hải quan Hà Nội đã đạt được kết quả cụ thể gì?
Cùng với xu thế chung của ngành hải quan, Cục Hải quan TP. Hà Nội luôn xác định cải cách, hiện đại hóa là một nhiệm vụ trọng tâm. Theo đó, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào các khâu nghiệp vụ và thực hiện quản lý rủi ro trong quản lý hải quan theo hướng tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế.
Để thực hiện thành công Chiến lược phát triển hải quan đến năm 2020 và Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2011-2015, Cục đã và đang tập trung thực hiện năm nhóm công việc trọng tâm gồm: Thực hiện thủ tục hải quan điện tử; Triển khai Đề án Quản lý rủi ro (QLRR); Xây dựng địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung; Triển khai chương trình DN ưu tiên, thực hiện chỉ số đánh giá hoạt động hải quan.
Đáng chú ý, hải quan Hà Nội cùng toàn Ngành đã chính thức áp dụng Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS. Đây là phần mềm do Chính phủ Nhật Bản viện trợ, từ ngày 1/4/2014 đã giúp hải quan Việt Nam tiến thêm một bước dài trong nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử. VNACCS/VCIS là Hệ thống thông quan hàng hóa tự động và Hêệ thống thông tin tình báo Hải quan phục vụ cho công tác quản lý rủi ro và giám sát nghiệp vụ của Hải quan Việt Nam. Việc ứng dụng Hệ thống thông quan hiện đại này sẽ làm thay đổi căn bản phương thức quản lý của Hải quan Việt Nam từ thủ công sang việc dựa trên ứng dụng các phần mềm điện tử để nâng cao hiệu quả quản lý và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
Việc thực hiện thành công hệ thống VNACCS/VCIS sẽ giúp nâng cao mức độ tự động hóa của hải quan Việt Nam sớm ngang bằng trình độ của hải quan các nước tiên tiến trong khối ASEAN và thế giới. Đồng thời, hệ thống sẽ giúp sớm hiện thực hóa cơ chế hải quan một cửa quốc gia (NSW), để tiến đến kết nối cơ chế một cửa ASEAN theo cam kết của Chính phủ.
Tính đến thời điểm này, có hơn 79.375 tờ khai được thực hiện thông qua hệ thống VNACSS/VCIS, với kim ngạch xuất nhập khẩu đạt hơn 1,59 tỷ USD. Điều này đánh dấu bước tiến mới trong thủ tục thông quan tại Cục Hải quan TP. Hà Nội. Cùng với ngành hải quan, Cục cũng điện tử hóa đồng bộ nhiều hoạt động nghiệp vụ liên quan đến thủ tục hải quan điện tử như thanh toán thuế, lệ phí qua phương thức điện tử (e-Payment), triển khai e-Manifest, khẩn trương thực hiện các công việc liên quan đến triển khai NSW và chuẩn bị sẵn sàng để áp dụng giai đoạn hai hệ thống VNACCS/VCIS.
Thưa ông, Luật Hải quan (sửa đổi), vận hành hệ thống VNACCS/VCIS, triển khai NSW, Cơ chế một cửa ASEAN có tác động thế nào đến công tác triển khai tại hải quan Hà Nội?
Trước hết, phải khẳng định rằng những nội dung về triển khai Luật Hải quan (sửa đổi), hệ thống VNACCS/VCIS, cơ chế NSW và cơ chế một cửa ASEAN chính là hiện thực hóa Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan của Ngành nhằm tạo thuận lợi cho thương mại, cải thiện môi trường đầu tư đồng thời tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về hải quan.
Bên cạnh đó, trước những yêu cầu đề ra của Nghị quyết số 19/2014/NQ-CP của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam, cùng với Chỉ thị 26/CT-TTg về tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, Cục Hải quan TP. Hà Nội đã và đang nỗ thực triển khai nghiêm túc và hiệu quả. Đây sẽ là bước cải cách thủ tục hành chính mạnh mẽ, nhằm giảm số giờ kê khai thuế tiệm cận dần với tiêu chí của khu vực và quốc tế.
Đồng thời, Luật Hải quan (sửa đổi) có hiệu lực (từ 1/1/2015) cho thấy công tác phát triển hiện đại hóa hải quan đã được cụ thể hóa trong một số điều, khoản nhằm cải cách thủ tục hải quan theo hướng đơn giản, rõ ràng, công khai, minh bạch, thống nhất, tạo thuận lợi thương mại, thực hiện hải quan bằng phương thức điện tử và NSW.
Hệ thống VNACCS/VCIS đã chính thức đi vào vận hành, đánh dấu một bước thay đổi quan trọng nhằm cải tiến hơn nữa thủ tục hải quan điện tử, thể hiện ở việc rút ngắn thời gian xử lý dữ liệu và minh bạch hóa việc làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp và cán bộ công chức. Sau năm tháng đưa vào vận hành chính thức, với nhiều nỗ lực của ngành hải quan nói chung và của Cục Hải quan TP. Hà Nội nói riêng, đã khắc phục nhiều vướng mắc phát sinh, đến nay Hệ thống đã đi vào ổn định, doanh nghiệp đã hoàn toàn làm quen với hệ thống và cán bộ công chức hải quan đã thao tác thành thạo trên Hệ thống.
Việc triển khai cơ chế NSW và cơ chế một cửa ASEAN sẽ giúp đơn giản hóa, rút ngắn thời gian và chi phí thực hiện các thủ tục hành chính, đảm bảo tính chính xác của thông tin, chứng từ do doanh nghiệp cung cấp (giấy phép chuyên ngành, C/O) làm cơ sở thông quan hàng hóa góp phần giảm thời gian thông quan hàng hóa. Ngoài ra, đối với ngành hải quan, việc triển khai cơ chế NSW còn giúp minh bạch về thời gian thông quan do tác động của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với thời gian thông quan hàng hóa.
Theo chỉ đạo mới đây của Thủ tướng Chính phủ là giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu bằng mức trung bình của nhóm các nước ASEAN-6. Cục Hải quan TP. Hà Nội sẽ có những giải pháp hành động như thế nào để hiện thực hóa các yêu cầu cấp bách này?
Để giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, các giải pháp hành động phải thực sự đồng bộ, từ hoạt động làm thủ tục hải quan của cơ quan hải quan đến công tác cấp giấy phép của các cơ quan quản lý chuyên ngành. Với khía cạnh của Cục Hải quan TP. Hà Nội, những giải pháp đang được triển khai thực hiện nhằm góp phần giảm thời gian thông quan là: Tăng tỷ lệ tờ khai luồng xanh thông qua hệ thống quản lý rủi ro; Nâng cao kỹ năng công chức kiểm tra các tờ khai luồng vàng, luồng đỏ; Chủ động phối hợp với các chi cục hải quan cửa khẩu để tháo gỡ các vướng mắc xác nhận hàng qua khu vực giám sát giúp khâu này thực hiện nhanh chóng.
Như trên đã nói, trong thời gian tới nếu việc triển khai cơ chế NSW và cơ chế một cửa ASEAN thực sự đi vào hoạt động nhất định sẽ góp phần rút ngắn thời gian thông quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu.
Minh Anh (thực hiện)
