📞

Lịch chi trả lương hưu hàng tháng mới nhất: Cập nhật tháng 1, 2 năm 2024

13:12 | 30/01/2024
Lịch chi trả lương hưu hàng tháng được quy định vào ngày nào? Đã có lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hay chưa?
Lịch chi trả lương hưu hàng tháng mới nhất. (Nguồn Internet)

Khẩn trương chi trả lương hưu gộp tháng 1, 2 năm 2024

Để tạo điều kiện thuận lợi cho người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (Vietnam Post) đã ban hành văn bản 5187/BĐVN-TCBC hướng dẫn các Bưu điện tỉnh/thành phố khẩn trương thực hiện việc chi trả lương hưu gộp tháng 1 và tháng 2/2024 theo hai hình thức là nhận tiền mặt và qua tài khoản ATM.

Việc chi trả sẽ được áp dụng đối với cả 2 hình thức nhận tiền qua thẻ ATM và nhận tiền mặt tại Bưu điện.

Cụ thể, Bưu điện sẽ chi trả tiền tại qua tài khoản ATM ngay khi nhận được danh sách và tiền từ bảo hiểm xã hội chậm nhất là ngày hôm sau.

Thời gian chi trả tại các điểm không thay đổi, chỉ khác là người hưởng sẽ được nhận tiền chế độ của cả 2 tháng trong một kỳ chi trả.

Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và người nhận thay được người hưởng ủy quyền lĩnh thay đến nhận tại điểm cần mang theo các giấy tờ theo như quy định trước đây như: thẻ chi trả, giấy ủy quyền còn hiệu lực.

Chi trả lương hưu trước Tết Nguyên đán 2024: Gộp lương hưu tháng 1, 2 năm 2024 vào cùng 1 kỳ chi trả

Ngày 13/12/2023, BHXH Việt Nam có Công văn 4210/BHXH-TCKT gửi Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam và BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 1, tháng 2 năm 2024.

Theo đó, để tạo điều kiện cho người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH vui Tết cổ truyền, BHXH Việt Nam cấp kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 1 và tháng 2 năm 2024 cho BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh) để chi trả đến người hưởng vào cùng kỳ chi trả tháng 1/2024, bao gồm cả người hưởng nhận bằng tiền mặt và nhận qua tài khoản cá nhân.

Lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 12/2023

Theo BHXH TP. Hồ Chí Minh, thực hiện Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam về ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) thì việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bắt đầu từ ngày 02 của tháng tổ chức chi trả. Do ngày 02/12/2023 nhằm ngày thứ Bảy nên BHXH TP. Hồ Chí Minh thông báo lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 12/2023 như sau:

- Tổ chức chi trả bằng hình thức tiền mặt: bắt đầu từ ngày 02/12/2023 đến ngày 25/12/2023.

- Đối với hình thức chi trả không dùng tiền mặt:

+ Bưu điện TP. Hồ Chí Minh chuyển tiền vào tài khoản người hưởng chậm nhất ngày 02/12/2023.

+ Tuy nhiên, đối với người hưởng có tài khoản nhận lương hưu tại các Ngân hàng gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu: Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh chuyển tiền vào tài khoản người hưởng trong ngày 04/12/2023 (thứ hai), do các Ngân hàng nêu trên không làm việc vào ngày thứ Bảy.

BHXH Thành phố đề nghị Bưu điện Thành phố, BHXH Thành phố Thủ Đức và BHXH quận, huyện thông báo đến người hưởng.

Công thức tính lương hưu hàng tháng

Tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định công thức tính lương hưu hàng tháng của người lao động như sau:

Mức lương hưu hàng tháng

=

Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng

X

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó:

- Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;

- Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;

- Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Năm nghỉ hưu

Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45%

2018

16 năm

2019

17 năm

2020

18 năm

2021

19 năm

Từ 2022 trở đi

20 năm

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

(1) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

- Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

- Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

- Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

- Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

- Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

- Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

- Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

(2) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

(3) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản (1) căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại Khoản (1) thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

(4) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên theo các mức tiền lương thuộc công việc sau đây chuyển sang làm công việc khác mà đóng bảo hiểm xã hội có mức lương thấp hơn thì khi nghỉ hưu được lấy mức lương cao nhất của công việc nêu tại Điểm a dưới đây hoặc mức tiền lương trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm quy định tại Khoản (1) để tính mức bình quân tiền lương làm cơ sở tính hưởng lương hưu:

- Đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân, sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân chuyển ngành làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

(5) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/10/2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/10/2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.

(6) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.

Trường hợp người lao động chuyển sang ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại Khoản (1).