Nhỏ Bình thường Lớn

Những trường hợp không được dừng xe, đỗ xe từ ngày 1/1/2025

Theo Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe, đỗ xe. Mời độc giả tham khảo bài viết dưới đây.
Đề xuất mới vị trí không được dừng xe, đỗ xe
Thêm trường hợp không được dừng xe, đỗ xe theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. (Ảnh minh họa)

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 1/1/2025. Cụ thể, tại khoản 4 Điều 18 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

- Bên trái đường một chiều;

- Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất;

- Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép;

- Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe;

- Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường;

- Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp, dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;

- Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

- Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau;

- Điểm đón, trả khách;

- Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào;

- Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;

- Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

- Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

- Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật.

* Mức phạt đối với hành vi đỗ xe không đúng nơi quy định căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) tùy theo từng hành vi vi phạm như sau:

- Xe ô tô: Từ 300.000 đồng - 12 triệu đồng.

Hành vi bị phạt từ 10 - 12 triệu đồng còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.

- Xe máy: 300.000 đồng - 5.000.000 đồng.

Hành vi bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.

- Xe chuyên dùng: Từ 300.000 đồng đến 8 triệu đồng.

Hành vi bị phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.

- Xe đạp phạt 80.000-100.000 đồng

Giấy phép lái xe cấp trước ngày 1/1/2025 có được tiếp tục sử dụng không?

Giấy phép lái xe cấp trước ngày 1/1/2025 có được tiếp tục sử dụng không?

Ngày 27/6/2024, Quốc hội thông qua Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Luật này có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, sẽ ...

Khi nào thẻ căn cước được tích hợp thông tin thẻ BHYT, giấy phép lái xe?

Khi nào thẻ căn cước được tích hợp thông tin thẻ BHYT, giấy phép lái xe?

Hiện nay, thẻ căn cước sẽ được tích hợp nhiều thông tin như thẻ BHYT, sổ BHXH, giấy phép lái xe (GPLX), giấy khai sinh,... ...

Trường hợp nào bắt buộc phải đi làm lại đăng ký xe, biển số xe?

Trường hợp nào bắt buộc phải đi làm lại đăng ký xe, biển số xe?

Dưới đây là những trường hợp bắt buộc phải đi làm lại đăng ký xe, biển số xe mà người dân cần lưu ý.

Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn cấp trước 1/7/2012 sang giấy phép lái xe theo Luật mới

Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn cấp trước 1/7/2012 sang giấy phép lái xe theo Luật mới

Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, từ ngày 1/1/2025, khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn cấp ...

Trường hợp nào bị phạt lỗi xe không chính chủ? Mức phạt đối với lỗi xe không chính chủ thế nào?

Trường hợp nào bị phạt lỗi xe không chính chủ? Mức phạt đối với lỗi xe không chính chủ thế nào?

Trường hợp nào bị phạt lỗi xe không chính chủ? Mức phạt đối với lỗi xe không chính chủ như thế nào? Người lái xe ...