1. Trường hợp căn cước công dân còn hạn nhưng bị mất giá trị sử dụng
Căn cứ quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014, các trường hợp thẻ Căn cước công dân còn hạn nhưng bị mất giá trị sử dụng và phải đi đổi, cấp lại gồm:
- Thẻ Căn cước công dân đang sử dụng bị hư hỏng không sử dụng được;
- Công dân đã thay đổi thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, đặc điểm nhận dạng;
- Công dân xác định lại giới tính, quê quán;
- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
- Bị mất thẻ Căn cước công dân;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, trường hợp thẻ Căn cước công dân còn hạn nhưng thuộc một trong các trường hợp trên, người dân vẫn phải đi đổi thẻ Căn cước mới.
2. Không thực hiện đổi, cấp lại Căn cước công dân theo quy định bị xử phạt thế nào?
Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
- Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Như vậy, công dân có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Nếu vi phạm có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 - 500.000 đồng
3. Trình tự, thủ tục đổi cấp lại Căn cước công dân
Tại Điều 24 Luật Căn cước công dân 2014 quy định trình tự, thủ tục đổi, cấp lại Căn cước công dân như sau:
- Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
- Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Căn cước công dân 2014 kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
- Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
- Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
- Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Lưu ý:
- Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; Xác định lại giới tính, quê quán; Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; mà chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này.
- Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng đối với các trường hợp đổi Căn cước công dân.