Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 10/4: Tỷ giá USD, Euro, AUD, CAD, Yen Nhật, Bảng Anh... Bảng lương phi nông nghiệp đã tăng, đồng bạc xanh tăng nhẹ. (Nguồn: Finanzmarktwelt) |
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 10/4
Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 10/4 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.600 VND/USD, giảm 3 đồng so với hôm qua.
Với biên độ +/- 5% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 24.780 VND/USD và tỷ giá sàn là 22.420 VND/USD.
Tại ngân hàng thương mại, sáng nay, giá đồng USD đi ngang, trong khi Nhân dân tệ (NDT) có chiều hướng tăng.
Lúc 8 giờ 30 phút, tại Vietcombank, giá đồng bạc xanh được niêm yết ở mức 23.250 - 23.620 VND/USD (mua vào - bán ra) không đổi so với cuối tuần qua.
Giá đồng NDT được niêm yết ở mức 3.344 - 3.487 VND/NDT (mua vào - bán ra), tăng 4 đồng ở chiều mua vào và bán ra so với cuối tuần qua.
Tương tự, giá đồng USD tại BIDV được niêm yết ở mức 23.300 - 23.600 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với cuối tuần qua.
Giá đồng NDT tại ngân hàng này được niêm yết ở mức 3.355 - 3.467 VND/NDT (mua vào - bán ra), giữ nguyên so với cuối tuần qua.
STT | Mã ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Tỷ giá ngân hàng thương mại Mua vào | Tỷ giá ngân hàng thương mại Bán ra | *Tỷ giá NHNN Áp dụng XNK từ 6 - 12/4 (để soi chiếu) |
1 | EUR | Euro | 24.938,33 | 26.334,80 | 25.867,79 |
2 | JPY | Yen Nhật | 173,17 | 183,33 | 179,56 |
3 | GBP | Bảng Anh | 28.413,48 | 29.625,10 | 29.523,74 |
4 | AUD | Dollar Australia | 15.246,31 | 15.896,45 | 15.884,15 |
5 | CAD | Dollar Canada | 16.936,86 | 17.659,09 | 17.549,26 |
6 | RUB | Ruble Nga | 274,82 | 304,27 | 297,18 |
7 | KRW | Won Hàn Quốc | 15,38 | 18,73 | 18,01 |
8 | INR | Rupee Ấn Độ | 285,79 | 297,25 | 287,4 |
9 | HKD | Dollar Hong Kong (Trung Quốc) | 2.911,27 | 3.035,42 | 3.006,7 |
10 | CNY | Nhân dân tệ Trung Quốc | 3.355,00 | 3.467.00 | 3.431,52 |
(Nguồn: NHNN, Vietcombank)
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Đầu phiên giao dịch, trên thị trường Mỹ, chỉ số DXY (US Dollar Index) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 102,10 tăng hơn so với mức 101,92 của ngày 7/4.
Hôm nay trên thị trường thế giới, tỷ giá đồng bạc xanh tăng nhẹ, đồng Euro tăng.
Cụ thể, tuần vừa qua, chỉ số DXY đã nỗ lực duy trì trên mốc 102. Tuy nhiên, nó cũng chưa đủ động lực để tăng bền vững trên mốc 103.
Ngày 7/4, dữ liệu việc làm của Mỹ đã được công bố như kế hoạch: Bảng lương phi nông nghiệp Mỹ đã tăng 236.000 trong tháng 3. Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ đã giảm từ mức 3,6% trong tháng 2, xuống mức 3,5% trong tháng 3.
Tiếp theo đây, số liệu doanh số bán lẻ của Mỹ dự kiến được công bố vào ngày 14/4 là dữ liệu quan trọng cần được theo dõi.
Chỉ số DXY tiếp tục duy trì phạm vi giao dịch trong khoảng 102 - 103. Chỉ số này cần có sự tăng đột phá lên trên mốc 103 để quay trở lại đà tăng, tiến thẳng lên vùng 104 - 104,50 trong thời gian tới, hướng tới đà tăng trong trung hạn ở khoảng 106 - 107.
Ngược lại, trong trường hợp chỉ số DXY rớt xuống dưới 102, nó có thể xác lập đà giảm về mốc 101, thậm chí có thể rớt xuống dưới các mức thấp hơn.
Trong một diễn biến khác, các mức hỗ trợ đối với đồng Euro trong tuần này là 1.0850. Đồng tiền này có cơ hội duy trì tốt trên mức 1,0850 trong tương lai.
Triển vọng ngắn hạn đối với đồng tiền chung châu Âu là tăng. Nó có thể phá vỡ mốc 1,10 và tăng lên 1,11, hay thậm chí là 1,12 trong những tuần tới. Sau đó, đồng tiền này có thể điều chỉnh nhẹ. Ngược lại, nếu đồng Euro giảm xuống dưới mức 1,08, nó có thể tiếp đà rớt xuống mốc 1,0650, hay thậm chí thấp hơn..