Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 15/3: Tỷ giá USD, Euro, AUD, CAD, Yen Nhật, Bảng Anh... (Nguồn: Reuters) |
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 15/3
Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 15/3 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.618 VND/USD, tăng 1 đồng so với hôm qua.
Với biên độ +/- 5% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 24.800 VND/USD và tỷ giá sàn là 22.438 VND/USD.
Tại ngân hàng thương mại, sáng nay, giá đồng USD biến động trái chiều, trong khi giá đồng Nhân dân tệ (NDT) đảo chiều giảm.
Lúc 8h45', tại Vietcombank, giá đồng bạc xanh được niêm yết ở mức 23.380 - 23.750 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 10 đồng ở cả chiều mua vào và bán ra so với hôm qua.
Giá đồng NDT được niêm yết ở mức 3.362 - 3.506 VND/NDT (mua vào - bán ra), giảm 8 đồng ở chiều mua vào và 10 đồng ở chiều bán ra so với hôm qua.
Giá đồng USD tại BIDV được niêm yết ở mức 23.440 - 23.740 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 20 đồng ở chiều mua vào và giảm 80 đồng ở chiều bán ra so với hôm qua.
Giá đồng NDT tại ngân hàng này được niêm yết ở mức 3.376 - 3.492 VND/NDT (mua vào - bán ra), giảm 11 đồng ở chiều mua vào và 9 đồng ở chiều bán ra so với hôm qua.
Trước đó, chiều qua 14/3, Ngân hàng Nhà nước đã ký ban hành 2 quyết định điều chỉnh giảm lãi suất điều hành từ 0,5-1% và bắt đầu có hiệu lực từ hôm nay 15/3.
Ngân hàng Nhà nước cho biết, việc điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành là giải pháp linh hoạt, phù hợp với điều kiện thị trường hiện nay để thực hiện mục tiêu phục hồi tăng trưởng kinh tế của Quốc hội và Chính phủ, qua đó định hướng giảm mặt bằng lãi suất thị trường, góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và nền kinh tế.
Đồng thời, việc điều chỉnh giảm trần lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với các lĩnh vực ưu tiên xuống 5%/năm tạo điều kiện để doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn vay với chi phí thấp hơn trong các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ.
STT | Mã ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Tỷ giá ngân hàng thương mại Mua vào | Tỷ giá ngân hàng thương mại Bán ra | *Tỷ giá NHNN Áp dụng XNK từ 9/3- 15/3 (để soi chiếu) |
1 | EUR | Euro | 24.572,32 | 25.959,06 | 24.903,40 |
2 | JPY | Yen Nhật | 171,43 | 181,56 | 171,72 |
3 | GBP | Bảng Anh | 27.904,51 | 29.106,51 | 27.930,66 |
4 | AUD | Đô la Australia | 15.246,32 | 15.903,06 | 15.582,94 |
5 | CAD | Đô la Canada | 16.727,32 | 17.447,85 | 17.174,42 |
6 | RUB | Ruble Nga | 296,89 | 328,84 | 310,97 |
7 | KRW | Won Hàn Quốc | 15,61 | 19,03 | 17,89 |
8 | INR | Rupee Ấn Độ | 285,68 | 297,26 | 287,74 |
9 | HKD | Đô la Hong Kong (Trung Quốc) | 2.928,35 | 3.054,49 | 3.010,48 |
10 | CNY | Nhân dân tệ Trung Quốc | 3.376,00 | 3.492,00 | 3.393,06 |
(Nguồn: NHNN, Vietcombank)
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Đầu phiên giao dịch, trên thị trường Mỹ, chỉ số DXY (US Dollar Index) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) mức tăng không đáng kể 0,08%, đạt mốc 103,67.
Hôm nay, trên thị trường thế giới, bên cạnh tỷ giá đồng bạc xanh ổn định lại và tăng rất nhẹ, đồng Euro tăng, Bảng Anh và Yen Nhật giảm.
Cụ thể, đồng bạc xanh tăng không đáng kể vào phiên giao dịch vừa qua, do sự sụp đổ của Ngân hàng Ngân hàng Thung lũng Silicon (SVB) và dữ liệu giá tiêu dùng mới được công bố, hé lộ khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tăng lãi suất vào tuần tới.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,4% trong tháng 2, sau khi chứng kiến mức tăng 0,5% trong tháng 1. Tính đến tháng 2, CPI đạt mức tăng hằng năm là 6,0%, tốc độ chậm hơn so với mức tăng hằng năm 6,4% trong tháng 1, nhưng vẫn còn cách xa mục tiêu 2% của Fed.
Sự sụp đổ của SVB vào tuần trước cho thấy sự giám sát chặt chẽ hơn của Fed đối với lĩnh vực ngân hàng khi tín dụng được thắt chặt.
Chiến lược gia tỷ giá toàn cầu và FX của Macquarie tại New York (Mỹ) Thierry Wizman cho biết: “Rủi ro xung quanh hoạt động cho vay của ngân hàng đang nghiêng về phía giảm giá. Với gánh nặng pháp lý và triển vọng biên lãi ròng tại các ngân hàng bị siết chặt, tình hình sẽ chỉ trở nên tồi tệ hơn”.
Người Mỹ phải đối mặt với việc chi phí thuê nhà và thực phẩm tăng liên tục trong tháng 2, thách thức Fed buộc phải vừa kiểm soát lạm phát, vừa ổn định thị trường tài chính.
Hợp đồng tương lai có thể định giá hai lần cắt giảm lãi suất của Fed vào cuối năm nay, với lãi suất cuối kỳ sẽ ở mức 4,179% trong tháng 12, giảm từ hơn 5% vào tuần trước.
Trong diễn biến khác, đồng Euro tăng 0,09% so với đồng bạc xanh, đạt mức 1,0739 USD, Yen Nhật ở mức 134,13/USD, Bảng Anh ở mức 1,2175 USD.
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 14/3: Tỷ giá USD, Euro, AUD, Yen Nhật, Bảng Anh... Ngân hàng Thung lũng Silicon sụp đổ, đồng bạc xanh rớt thảm Cập nhật tỷ giá ngoại tệ hôm nay 14/3, tỷ giá USD, Euro, AUD, CAD, Bảng Anh, Yen Nhật, tỷ giá hối đoái... Đồng bạc ... |