Bảng cập nhật tỷ giá ngoại tệ - tỷ giá USD Vietcombank hôm nay
1. VCB - Cập nhật: 20/11/2024 11:27 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,180.38 | 16,343.82 | 16,868.15 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,739.39 | 17,918.58 | 18,493.43 |
SWISS FRANC | CHF | 28,054.86 | 28,338.25 | 29,247.37 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.22 | 3,453.75 | 3,564.55 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,544.55 | 3,680.28 |
EURO | EUR | 26,241.47 | 26,506.53 | 27,680.33 |
POUND STERLING | GBP | 31,400.68 | 31,717.86 | 32,735.41 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,180.05 | 3,212.17 | 3,315.22 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.06 | 312.05 |
YEN | JPY | 158.24 | 159.84 | 167.44 |
KOREAN WON | KRW | 15.78 | 17.54 | 19.03 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,516.62 | 85,815.53 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,626.82 | 5,749.54 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,269.24 | 2,365.59 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 240.30 | 266.01 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,745.96 | 6,993.92 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,280.95 | 2,377.80 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,517.13 | 18,704.17 | 19,304.23 |
THAILAND BAHT | THB | 650.25 | 722.50 | 750.17 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,499.00 |
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, ghi nhận của TG&VN lúc 7h ngày 20/11, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức 24.293, tăng 5 đồng.
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức: 23.400 đồng - 25.450 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào-bán ra như sau:
Vietcombank: 25.175 - 25.507 đồng.
Vietinbank: 25.250 - 25.507 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 20/11: USD hạ nhiệt, Yen Nhật thêm 'báo động'. (Nguồn: Getty Images) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,08%, xuống mức 106,19.
Chỉ số DXY tiếp tục hạ nhiệt, sau khi tăng lên mức 106,63 vào đầu phiên giao dịch, trong khi đồng EUR giảm 0,12%, xuống mức 1,0586 USD.
Đồng Yen Nhật không đổi ở mức 154,68 yên/USD, sau khi tăng tới 0,91% so với đồng bạc xanh.
Đồng tiền Nhật Bản gần đây nhất đã tăng 0,11%, đạt mức 163,74 so với đồng EUR sau khi tăng lên mức cao nhất trong 6 tuần là 161,50.
Đồng USD đã tăng tới 9% so với đồng Yen Nhật, tính từ đầu tháng 10, đạt mức 156,74, tăng trên mức 156 lần đầu tiên kể từ tháng 7 và làm dấy lên khả năng chính quyền Nhật Bản có thể một lần nữa can thiệp để hỗ trợ đồng tiền của nước mình.
Ở một diễn biến khác, đồng Ruble Nga đã giảm 0,83% so với đồng bạc xanh, xuống mức 100,571.
Chỉ số DXY đã tăng do kỳ vọng ngày càng tăng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể sẽ giảm tốc độ cắt giảm lãi suất trong tương lai, cùng những lo ngại xoay quanh các chính sách mà Tổng thống Mỹ đắc cử Donald Trump tiến hành có thể làm bùng phát tình hình lạm phát.
Kỳ vọng về lộ trình cắt giảm lãi suất đã giảm xuống trong những tuần gần đây.
Theo đó, thị trường hiện đang định giá 59,1% khả năng Fed sẽ cắt giảm 25 điểm cơ bản tại cuộc họp chính sách diễn ra vào tháng 12, giảm so với mức 76,8% của một tháng trước, theo Công cụ FedWatch của CME.
Chủ tịch Fed Kansas City Jeffrey Schmid cho biết, vẫn chưa chắc chắn lãi suất có thể giảm tới mức nào, nhưng các đợt cắt giảm gần đây của Fed cho thấy sự tin tưởng rằng lạm phát đang hướng tới mục tiêu 2%.