📞

05 quy định mới về giấy phép lái xe từ ngày 1/1/2025 người dân cần phải biết

08:29 | 12/08/2024
Ngày 27/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có nhiều điểm mới, trong đó 05 quy định mới về giấy phép lái xe từ năm 2025 người dân cần phải biết.

05 quy định mới về giấy phép lái xe từ năm 2025 người dân cần phải biết như sau:

Thứ nhất, tăng số hạng giấy phép lái xe:

Cụ thể, hiện nay, Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định giấy phép lái xe gồm 13 hạng: A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE, FC.

Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2025, sẽ không còn giấy phép lái xe hạng A2, A3, A4, B2, E, FB2, FD, FE, FC và bổ sung giấy phép lái xe hạng A, C1, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E, D2E.

(khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)

Thứ hai, sửa đổi thời hạn sử dụng giấy phép lái xe:

Cụ thể, thời hạn sử dụng giấy phép lái xe như sau:

- Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;

- Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;

- Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.

(khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)

Hiện nay, thời hạn sử dụng giấy phép lái xe được quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:

- Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.

- Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

- Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

- Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Thứ ba, thay đổi độ tuổi giấy phép lái xe:

Độ tuổi

Loại xe được lái hiện nay

(khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008)

Loại xe được lái hiện từ năm 2025

(khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)

Người đủ 16 tuổi trở lên

xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3

điều khiển xe gắn máy

Người đủ 18 tuổi trở lên

lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi

được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

Người đủ 21 tuổi trở lên

lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2)

được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE

Người đủ 24 tuổi trở lên

lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC)

được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE

Người đủ 27 tuổi trở lên

lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD)

được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE

Tuổi tối đa

người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam đủ 55 tuổi đối với nữ

Thứ tư, quy định mới về điểm giấy phép lái xe

Tại khoản 1 Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định:

- Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm.

Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.

- Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

Thứ năm, quy định về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe:

Tại Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe như sau:

- Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch lái xe có kết quả đạt yêu cầu.

- Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:

+ Giấy phép lái xe bị mất;

+ Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

+ Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

+ Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

+ Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

+ Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

- Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2012 sang giấy phép lái xe theo quy định Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

- Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

- Giấy phép lái xe bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;

+ Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;

+ Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.