Bộ trưởng Bộ Công an có quyền quyết định nâng lương đối với chức vụ, chức danh nào?
Theo khoản 3 Điều 26 Luật Công an nhân dân 2018, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định nâng lương đối với các chức vụ, chức danh thuộc cấp bậc hàm Trung tướng, Thiếu tướng, cụ thể:
(1) Các chức vụ, chức danh thuộc cấp bậc hàm Trung tướng
- Cục trưởng, Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an có một trong các tiêu chí sau đây: có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương; có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng;
- Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;
- Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân;
- Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh;
- Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương;
(Điểm c khoản 1 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018)
(2) Các chức vụ, chức danh thuộc cấp bậc hàm Thiếu tướng
- Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại (1);
- Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông;
- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;
- Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại (1);
- Phó Cục trưởng và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại (2);
- Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh;
- Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương;
(Điểm d khoản 1 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018, sửa đổi 2023)
Chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân
Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Các chức vụ cơ bản của sĩ quan Công an nhân dân bao gồm:
(1) Bộ trưởng Bộ Công an;
(2) Cục trưởng, Tư lệnh;
(3) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
(4) Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;
(5) Đội trưởng; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;
(6) Đại đội trưởng;
(7) Trung đội trưởng;
(8) Tiểu đội trưởng.
Trong đó:
- Chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại (2), (3), (4), (5), (6), (7) và (8) và chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
- Chức danh nghiệp vụ và tiêu chuẩn các chức danh nghiệp vụ của sĩ quan Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định theo quy định của pháp luật.
(Điều 3, Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018)