Đại sứ Việt Nam tại Campuchia Nguyễn Huy Tăng cho biết, 2022 là năm hai nước Việt Nam-Campuchia kỷ niệm 55 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, Năm Hữu nghị Việt Nam-Campuchia, Campuchia-Việt Nam. (Nguồn: TTXVN) |
Xin Đại sứ cho biết ý nghĩa của chuyến thăm của Bộ trưởng Ngoại giao Việt Nam Bùi Thanh Sơn tới Vương quốc Campuchia?
Năm 2022 là năm hai nước Việt Nam và Campuchia kỷ niệm 55 năm thiết lập quan hệ ngoại giao; Lãnh đạo hai nước đã chọn năm 2022 là Năm Hữu nghị Việt Nam-Campuchia, Campuchia-Việt Nam.
Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc vừa thực hiện rất thành công chuyến thăm cấp Nhà nước tới Vương quốc Campuchia từ ngày 21-22/12/2021, là sự kiện mở màn cho Năm Hữu nghị.
Trong chuyến thăm, Lãnh đạo hai nước đã thảo luận và thống nhất về các định hướng lớn trong Năm Hữu nghị.
Theo lời mời của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và hợp tác quốc tế Campuchia Prak Sokhorn, Bộ trưởng Ngoại giao Việt Nam Bùi Thanh Sơn sẽ thăm chính thức Campuchia từ ngày 19-20/1. Như vậy, chuyến thăm Campuchia của Bộ trưởng Ngoại giao Bùi Thanh Sơn diễn ra chưa đầy 1 tháng sau chuyến thăm cấp nhà nước của Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của mối quan hệ giữa hai nước.
Bộ trưởng Ngoại giao Bùi Thanh Sơn sẽ cùng Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao và hợp tác quốc tế Campuchia Prak Sokhorn cụ thể hóa các thỏa thuận giữa lãnh đạo cấp cao hai nước để cùng nhau tổ chức các hoạt động cụ thể, thiết thực của Năm Hữu nghị Việt Nam-Campuchia, Campuchia-Việt Nam, chào mừng kỷ niệm 55 năm Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước (24/6/1967-24/6/2022).
Đồng thời, hai Bộ trưởng cũng trao đổi, thảo luận về các vấn đề quốc tế và khu vực mà hai bên cùng quan tâm.
Chắc chắn chuyến thăm sẽ góp phần làm sâu sắc và nâng cao hơn nữa hiệu quả quan hệ “láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài” giữa hai nước Việt Nam-Campuchia.
Đại sứ đánh giá thế nào về quan hệ giữa hai nước thời gian qua?
Trải qua những thăng trầm của lịch sử, quan hệ Việt Nam-Campuchia đã được thử thách, tôi luyện và phát triển ngày càng sâu rộng, thiết thực và hiệu quả trên các lĩnh vực, trở thành tài sản chung quý báu của hai dân tộc.
Những thành tựu quan trọng trong quan hệ hai nước trong suốt quá trình lịch sử, đặc biệt trong thời gian gần đây thể hiện trên các lĩnh vực:
Thứ nhất, quan hệ chính trị không ngừng phát triển và luôn luôn giữ vai trò nòng cốt, định hướng trong quan hệ hai nước.
Hai bên tiếp tục nhấn mạnh tầm quan trọng và quyết tâm củng cố quan hệ hợp tác truyền thống giữa hai Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước, trong đó, quan hệ chính trị-ngoại giao giữ vai trò nòng cốt.
Hằng năm, lãnh đạo cấp cao hai nước đều có các cuộc gặp gỡ, trao đổi dưới nhiều hình thức và đã đạt được nhiều thỏa thuận chiến lược, vừa định hướng cho tổng thể quan hệ, vừa kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm thúc đẩy sự hợp tác toàn diện trên tất cả các lĩnh vực.
Trong các chuyến thăm chính thức lẫn nhau, lãnh đạo hai nước luôn khẳng định tôn trọng và thực hiện đầy đủ các hiệp ước, hiệp định, thỏa thuận mà hai bên đã ký kết, trong đó có hiệp định, thỏa thuận liên quan đến hoạch định biên giới.
Đặc biệt, Cố Quốc vương Norodom Sihanouk trước đây, Quốc vương Norodom Sihamoni sau này, cũng như Thủ tướng Hun Sen và các vị lãnh đạo khác của Campuchia luôn luôn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự hy sinh to lớn mà Việt Nam đã dành cho Campuchia và mong muốn “mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị Việt Nam-Campuchia mãi mãi xanh tươi, đời đời bền vững”.
Lãnh đạo Việt Nam cũng thường xuyên khẳng định: “Vận mệnh của hai dân tộc là không thể tách rời nhau, đó là một chân lý từ thực tiễn lịch sử của hai nước”.
Năm 2005, Lãnh đạo hai nước đã thống nhất xác định khuôn khổ quan hệ Việt Nam-Campuchia là quan hệ “láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài” và từ đó đến nay, Lãnh đạo và nhân hai nước luôn không ngừng phấn đấu vun đắp quan hệ theo phương châm đó.
Năm 2020, 2021, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, hai bên đều phải căng mình đối phó và ngăn chặn đại dịch. Lãnh đạo cấp cao hai Đảng, hai Nhà nước, các ban, bộ, ngành, địa phương và các tổ chức nhân dân đã thường xuyên có các cuộc điện đàm thăm hỏi, chia sẻ và động viên lẫn nhau.
Hai bên cùng thể hiện quyết tâm phối hợp chặt chẽ trong phòng, chống dịch bệnh, kịp thời giải quyết mọi khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện tốt nhất cho nhau, ủng hộ và hỗ trợ lẫn nhau một cách kịp thời cả về tài chính, trang thiết bị, vật tư y tế và vaccine để phòng, chống dịch Covid-19.
Thứ hai, hợp tác quốc phòng, an ninh và đối ngoại ngày càng đi vào chiều sâu và hiệu quả, là trụ cột quan trọng trong quan hệ hai nước.
Hai bên phối hợp giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và phát triển ở mỗi nước, tiếp tục phối hợp thực hiện tốt Nghị định thư hợp tác 5 năm, cũng như kế hoạch hợp tác hằng năm giữa Bộ Quốc phòng, Bộ Công an Việt Nam với Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ Campuchia.
Hai nước thường xuyên trao đổi thông tin, tình hình, chia sẻ kinh nghiệm, ngăn chặn và vô hiệu hóa các hoạt động của các lực lượng thù địch chống phá Việt Nam, Campuchia và quan hệ hai nước; tăng cường phối hợp tuần tra chung, giữ vững an ninh, trật tự, cứu hộ, cứu nạn ở khu vực biên giới trên bộ và trên biển.
Bên cạnh đó, hai bên cũng tổ chức giao lưu kết nghĩa, duy trì đường dây nóng, phối hợp đấu tranh chống các loại tội phạm xuyên quốc gia, các hoạt động xâm canh, xâm cư, vượt biên trái phép, giải quyết các vấn đề nảy sinh, xây dựng củng cố, quản lý đường biên giới, vành đai an ninh, hòa bình, ổn định, giữ vững chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn khu vực biên giới.
Ngoài ra, các đơn vị chức năng tiếp tục tìm kiếm, cất bốc và hồi hương hài cốt quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh tại Campuchia; trùng tu, tôn tạo các Đài Hữu nghị Việt Nam-Campuchia.
Với sự quyết tâm và nỗ lực của cả hai bên, Việt Nam và Campuchia đã hoàn thành 84% khối lượng công việc phân giới, cắm mốc biên giới trên đất liền.
Tháng 10/2019, hai bên đã ký kết Hiệp ước bổ sung năm 2019 và Nghị định thư ghi nhận thành quả này và sau đó Quốc hội hai nước đã phê chuẩn 2 văn kiện pháp lý quan trọng nói trên, tạo nền tảng để hai bên duy trì ổn định, thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực biên giới.
Trong chuyến thăm mới đây của Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc, hai bên khẳng định tiếp tục làm sâu sắc hơn nữa hợp tác quốc phòng-an ninh, đẩy mạnh đàm phán nhằm sớm hoàn thành nốt 16% biên giới trên đất liền còn lại. Hai bên nhất trí phối hợp, tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề phát sinh, trên tinh thần đoàn kết, hữu nghị, góp phần xây dựng một đường biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định và hợp tác cùng phát triển.
Thời gian qua, hai bên cũng thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động đối ngoại, thực hiện tham vấn chính trị, chia sẻ thông tin kịp thời và ủng hộ lẫn nhau tại các diễn đàn quốc tế và khu vực, nhất là trong khuôn khổ hợp tác của ASEAN, Liên hợp quốc và các cơ chế hợp tác Tiểu vùng Mekong.
Có thể nói, hợp tác an ninh, quốc phòng và đối ngoại đã góp phần giữ vững môi trường hòa bình, an ninh, ổn định cho sự phát triển của mỗi nước; góp phần duy trì hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển ở khu vực và trên thế giới.
Thứ ba, hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục khoa học - kỹ thuật có bước phát triển tích cực.
Trên nền tảng quan hệ chính trị tốt đẹp, các lĩnh vực hợp tác song phương Việt Nam-Campuchia những năm gần đây tiếp tục được đẩy mạnh.
Các cơ chế hợp tác song phương và đa phương được coi trọng và thúc đẩy hiệu quả như: Hội nghị xúc tiến đầu tư và thương mại vào Campuchia; Hội chợ thương mại Việt Nam-Campuchia; Hội nghị hợp tác thương mại biên giới Việt Nam-Campuchia; giao lưu, hợp tác giữa các bộ, ngành, đoàn thể địa phương hai nước...
Đặc biệt là các cơ chế hợp tác như Chương trình Hợp tác Kinh tế Tiểu vùng Mekong mở rộng (GMS), Ủy hội sông Mekong quốc tế (MRC), Chiến lược hợp tác kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mekong (ACMECS).
Hợp tác khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam là cơ chế hợp tác quan trọng, duy trì sự ổn định về an ninh chính trị, an toàn xã hội tại biên giới ba nước. Thông qua các cơ chế phối hợp, nhiều lĩnh vực hợp tác giữa hai nước đã được triển khai và đạt được những kết quả quan trọng.
Hai bên chủ động, tích cực triển khai các hiệp định giữa hai Chính phủ và thỏa thuận tại các kỳ họp Ủy ban hỗn hợp về kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật; tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời trao đổi tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy hợp tác.
Nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hợp tác kinh tế, Chính phủ hai nước thỏa thuận việc xây dựng và thực hiện cơ chế mở cửa thông thoáng cho các hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, du lịch liên quốc gia, hợp tác lao động, thủ tục hải quan, xuất, nhập cảnh và các quy chế về thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào thị trường của nhau.
Đồng thời, hai bên hoàn thiện cơ chế và chính sách ưu đãi các doanh nghiệp về đào tạo lao động, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng sản xuất, kinh doanh, thực hiện xúc tiến đầu tư, thương mại, tổ chức các diễn đàn, tham gia hội chợ, xúc tiến thị trường tại Campuchia và Việt Nam; đa dạng hóa các hoạt động đầu tư của Việt Nam vào Campuchia và ngược lại.
Về thị trường, hai bên thống nhất kế hoạch nghiên cứu mang tính chiến lược lâu dài đối với thị trường của hai nước, trước mắt tập trung vào các lĩnh vực có tiềm năng và thế mạnh của mỗi bên, như: bưu chính, viễn thông, xuất khẩu hàng hóa, điện, chế biến nông sản, cây công nghiệp có giá trị lớn, dịch vụ tài chính, ngân hàng, du lịch...
Bên cạnh đó, hai bên tập trung vào các chương trình mang tính xã hội cao; tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, bảo đảm thực hiện đúng mục đích, hiệu quả; khuyến khích các bộ, ngành, doanh nghiệp, địa phương hai bên hợp tác giúp đỡ lẫn nhau.
Trong hợp tác đầu tư, Việt Nam có 188 dự án đầu tư còn hiệu lực tại Campuchia với tổng số vốn đăng ký 2,88 tỷ USD, đứng thứ 5 trong số các nước đầu tư vào Campuchia.
Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Việt Nam vào Campuchia gồm: Nông nghiệp (chiếm gần 70% tổng vốn đăng ký); tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông.
Các dự án còn lại nằm trong các lĩnh vực hàng không, khoáng sản, công nghiệp chế biến, chế tạo, vận tải kho bãi, y tế, xây dựng, du lịch - khách sạn, bất động sản và các dịch vụ khác.
Sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi của Chính phủ hai nước là một trong những cơ sở thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, đầu tư giữa hai bên có bước phát triển mạnh trong những năm qua.
Hai bên cũng tổ chức nhiều sự kiện quan trọng, như Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam-Campuchia, Hội nghị xúc tiến đầu tư Việt Nam-Campuchia nhằm thúc đẩy hợp tác đầu tư giữa hai nước ngày càng đi vào chiều sâu và hiệu quả.
Nhờ đó, hoạt động đầu tư của Việt Nam vào Campuchia có sự chuyển biến mạnh mẽ với vai trò quan trọng của các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp lớn.
Về thương mại, Việt Nam và Campuchia đều là thành viên của ASEAN, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đây là một thuận lợi lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển trên nhiều lĩnh vực, nhất là hoạt động thương mại của hai nước.
Hai bên quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi thuế quan cho hàng hóa xuất xứ từ mỗi nước; coi trọng hợp tác thương mại biên giới; hỗ trợ giúp đỡ địa phương giáp biên giới hai nước đẩy mạnh các hoạt động giao lưu thương mại.
Thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương Việt Nam-Campuchia giai đoạn 2019-2020 đã cam kết những ưu đãi về thuế suất thuế nhập khẩu 0% đối với các mặt hàng có xuất xứ từ hai nước.
Cụ thể, phía Việt Nam sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi 0% đối với 26 mặt hàng khi nhập khẩu vào thị trường Campuchia. Đây là những ưu đãi đặc biệt mà Campuchia chỉ dành cho Việt Nam.
Ngược lại, Việt Nam cũng dành ưu đãi đặc biệt thuế suất nhập khẩu 0% cho 32 mặt hàng của Campuchia, phần lớn là nông sản.
Hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Campuchia được xúc tiến tích cực bằng nhiều hoạt động cụ thể như diễn đàn doanh nghiệp, hội chợ triển lãm hàng không Việt Nam tại Campuchia, mở khu kinh tế cửa khẩu; xây dựng hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng phục vụ thương mại ngày càng gia tăng giữa hai bên.
Hai năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn do đại dịch Covid-19, nhưng quan hệ thương mại giữa hai nước có sự tăng trưởng đột phá: Tổng kim ngạch hai chiều năm 2020 đạt 5,32 tỷ USD, năm 2021 đạt 9,3 tỷ USD, tăng 74% so với năm 2020.
Việt Nam luôn sẵn sàng chào đón hàng hóa của Campuchia và trên thực tế trong những năm gần đây, xuất khẩu nông sản của Campuchia, đặc biệt là mặt hàng gạo (hơn 2 triệu tấn), hạt điều, hồ tiêu, cao su… có mức gia tăng cao.
Hợp tác giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là lĩnh vực được hai bên đặc biệt quan tâm, coi đây là vấn đề trọng yếu có tầm chiến lược, góp phần tích cực củng cố và tăng cường mối quan hệ hữu nghị, lâu dài giữa nhân dân hai nước vì mục tiêu phát triển của mỗi nước. Hằng năm, Việt Nam dành cho Campuchia hàng trăm suất học bổng đào tạo dài hạn và ngắn hạn.
Campuchia cũng dành cho Việt Nam 35 suất học bổng, bao gồm 15 suất học bổng đại học và sau đại học, 20 suất học bổng đào tạo ngôn ngữ, văn hóa Khơ-me trong vòng hai năm. Hiện có khoảng 200 sinh viên Việt Nam đang học tập tại Campuchia.
Ngoài ra, hai bên tăng cường hợp tác trong lĩnh vực dạy nghề thông qua việc tổ chức các hoạt động phát triển nguồn nhân lực. Đây thực sự là nguồn bổ sung nhân lực rất quan trọng, phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Hợp tác giữa các ban, bộ, ngành, các ủy ban của Quốc hội, đoàn thể và tổ chức nhân dân tiếp tục được đẩy mạnh và đi vào thực chất hơn.
Hai bên trao đổi các đoàn, trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt là các địa phương có chung đường biên giới, tiếp tục mở rộng xây dựng kết cấu hạ tầng, chăm sóc y tế, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn tại các khu vực biên giới hai nước.
Thời gian tới, nhằm phát huy hơn nữa mối quan hệ truyền thống tốt đẹp và hướng tới kỷ niệm 55 năm quan hệ ngoại giao Việt Nam-Campuchia (1967-2022), những hướng ưu tiên hợp tác giữa hai nước là gì, thưa Đại sứ?
Thứ nhất, duy trì và phát huy quan hệ tốt đẹp về chính trị để định hướng tổng thể quan hệ giữa hai nước. Hai bên cần quan tâm gìn giữ và không ngừng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng chiến lược, ý nghĩa sống còn của quan hệ Việt Nam-Campuchia đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở mỗi nước trong tình hình mới.
Hai nước cũng cần củng cố, tăng cường tin cậy chính trị, xây dựng nền tảng xã hội vững chắc, thúc đẩy quan hệ hợp tác nhiều mặt.
Thứ hai, tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác tốt đẹp trên các lĩnh vực an ninh, quốc phòng và đối ngoại. Đây là một trong những trụ cột quan trọng của quan hệ hai nước, bảo đảm giữ vững môi trường hòa bình ổn định cho sự phát triển của mỗi nước.
Hai bên cần phối hợp chặt chẽ tại các diễn đàn đa phương quốc tế và khu vực, góp phần tạo thuận lợi để Campuchia hoàn thành xuất sắc vai trò Chủ tịch ASEAN 2022.
Thứ ba, Việt Nam và Campuchia sẽ đẩy mạnh và không ngừng nâng cao hiệu quả hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, tạo ra những động lực mới cho sự phát triển của mỗi nước, trở thành nguồn lực và nhân tố bảo đảm sự phát triển bền vững của quan hệ hai nước.
Thứ tư, hai bên sẽ tiếp tục đẩy mạnh hợp tác về văn hóa, giáo dục-đào tạo, y tế và khoa học-kỹ thuật. Trong năm 2022, hai nước cần phối hợp tổ chức thành công tuần văn hóa và tuần phim của nhau ở mỗi nước; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhân dân, nhất là thế hệ trẻ hai nước về truyền thống quan hệ hữu nghị, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa hai nước; đồng thời, tiếp tục coi trọng, thúc đẩy và tăng cường quan hệ trên các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, giáo dục-đào tạo và y tế.
Thứ năm, Việt Nam và Campuchia sẽ cùng phát huy tốt quan hệ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa các bộ, ngành, các địa phương, nhất là các địa phương có chung biên giới; đẩy mạnh quan hệ hữu nghị, giúp đỡ lẫn nhau giữa các tầng lớp nhân dân, các đoàn thể, tổ chức nhân dân hai nước, góp phần đưa quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước ngày càng đi vào chiều sâu, hiệu quả hơn nữa.
| Bộ trưởng Ngoại giao Bùi Thanh Sơn sẽ thăm chính thức Vương quốc Campuchia Thông cáo báo chí của Bộ Ngoại giao. |
| Việt Nam-Campuchia: Luôn sát cánh và hỗ trợ lẫn nhau Chuyến thăm của Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc và Đoàn đại biểu cấp cao Nhà nước đã phản ánh rõ quan hệ gần gũi ... |