1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là gì?
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự
Nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 11 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, bao gồm:
- Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
- Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.
- Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Ai phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Theo Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:
- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
- Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 đủ 18 tuổi trở lên.
Như vậy, công dân nam đủ 17 tuổi trở lên bắt buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công dân nữ có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên được đăng ký nghĩa vụ quân sự tự nguyện.
4. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
- Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
+ Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
- Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp trên, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
(Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015)
5. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bao gồm:
Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự
Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:
- Chết;
- Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
- Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, bao gồm:
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
+ Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.
(Điều 19 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015)