Đề xuất giấy phép lái xe sẽ có điểm từ ngày 1/1/2025 tại dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ? Giấy phép lái xe sẽ có bao nhiêu điểm? (Nguồn Internet) |
Đề xuất GPLX sẽ có điểm từ ngày 1/1/2025, GPLX sẽ có bao nhiêu điểm?
Căn cứ Điều 57 dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có đề xuất điểm của giấy phép lái xe như sau:
- Điểm giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe, gồm 12 điểm.
- Người lái xe có hành vi vi phạm phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bị trừ điểm giấy phép lái xe theo quy định của Chính phủ. Dữ liệu về điểm trừ đối với người vi phạm sẽ được cập nhật về hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi hình thức xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
- Giấy phép lái xe được phục hồi đủ 12 điểm khi chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm bị trừ điểm gần nhất.
- Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, người được cấp giấy phép lái xe phải tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
- Giấy phép lái xe mới đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
- Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 6 Điều 57; quy định trình tự, thủ tục trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Như vậy, dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đề xuất điểm giấy phép lái xe như trên dự kiến có hiệu lực vào ngày 1/1/2025. Giấy phép lái xe sẽ có tổng là 12 điểm.
>> Xem dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: TẠI ĐÂY
Giấy phép lái xe có mấy loại, bao gồm những hạng nào?
Căn cứ Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định giấy phép lái xe như sau:
Giấy phép lái xe 1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn. 2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây: a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1; c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự. 3. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1. 4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây: a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg; b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2; đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C; e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D; g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc. 5. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau. |
Như vậy, giấy phép lái xe ở Việt Nam được phân thành hai loại chính: không thời hạn và có thời hạn.
- Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng A1, A2 và A3, tùy thuộc vào loại và công suất của xe mô tô.
- Giấy phép lái xe có thời hạn bao gồm các hạng A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE, và FC, phân biệt theo loại và trọng tải của các loại xe ô tô và máy kéo.
- Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho họ cũng được cấp giấy phép hạng A1.
Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định ra sao?
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT) thì thời hạn của giấy phép lái xe sẽ được ghi trên giấy phép lái xe và sẽ có thời hạn cụ thể như sau:
- Hạng A1, A2, A3: không có thời hạn.
- Hạng B1: có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
- Hạng A4, B2: có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
- Hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE: có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Như vậy, tùy thuộc vào hạng của giấy phép lái xe mà thời hạn của giấy phép sẽ khác nhau. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau.