📞

Giá tiêu hôm nay 19/4/2024, nguyên nhân đẩy giá tăng trở lại, Việt Nam là nguồn cung hồ tiêu ngoại khối lớn nhất cho EU

H.A 06:06 | 19/04/2024
Giá tiêu hôm nay 19/4/2024 tại thị trường trong nước nối dài đà tăng mạnh ở một số địa phương trọng điểm, giao dịch từ 90.000 – 93.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay 19/4/2024, nguyên nhân đẩy giá tăng trở lại, Việt Nam là nguồn cung hồ tiêu ngoại khối lớn nhất cho EU. (Nguồn: Getty)

Giá tiêu hôm nay 19/4/2024 tại thị trường trong nước nối dài đà tăng mạnh ở một số địa phương trọng điểm, giao dịch từ 90.000 – 93.000 đồng/kg.

Cụ thể, giá tiêu hôm nay tại Gia Lai ở mức 90.000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay tại các tỉnh Đồng Nai (90.000 đồng/kg); Đắk Lắk (92.500 đồng/kg); Đắk Nông (90.000 đồng/kg); Bà Rịa - Vũng Tàu (93.000 đồng/kg) và Bình Phước (93.000 đồng/kg).

Như vậy, tiếp đà tăng hôm qua, giá tiêu hôm nay tăng ở một số địa phương trọng điểm trong khi đi ngang ở một số nơi khác, mức tăng từ 1.000 – 2.000 đồng/kg. Giá tiêu cao nhất được ghi nhận tại Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Phước với 93.000 đồng/kg. Đây là ngày tăng thứ 3 liên tiếp của tiêu nội địa.

Vụ thu hoạch tiêu ở Việt Nam về cơ bản đã kết thúc. Nắng nóng giúp ích cho người nông dân thu hoạch và làm khô nguyên liệu dễ dàng hơn. Tuy vậy, nắng nóng quá lâu gây ra hạn hán, dẫn đến mối lo sản lượng giảm trong vụ tới. Đây cũng là nguyên nhân đẩy giá tiêu tăng trở lại vào tuần này.

Theo ghi nhận, từ đầu năm đến nay, giá tiêu trong nước tăng 12%. Đáng chú ý, vào khoảng tuần thứ 3 của tháng 2/2024, thị trường có nơi giao dịch lên đến 98.000 đồng/kg.

Dữ liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, tính chung 3 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hạt tiêu sang nhiều thị trường truyền thống và tiềm năng tăng mạnh, như: Mỹ, Ấn Độ, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Pakistan … Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu giảm tới các thị trường: Các tiểu vương quốc Arab thống nhất (UAE), Thái Lan, Ai Cập…

Bộ Công Thương dẫn số liệu từ Eurostat cho biết, năm 2023, Liên minh châu Âu (EU) nhập khẩu hạt tiêu từ thế giới đạt 81,79 nghìn tấn, trị giá 408,95 triệu EUR (tương đương 443,34 triệu USD), giảm 15,7% về lượng và giảm 20,2% về trị giá so với năm 2022.

Năm 2023, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của EU từ thế giới đạt mức 5.000 USD/ tấn, giảm 5,3% so với năm 2022. Trong đó, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của EU giảm từ các thị trường Việt Nam, Brazil, Hà Lan, Tây Ban Nha… Ngược lại, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của EU từ Ấn Độ, Indonesia, Pháp, Bỉ… tăng.

Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu ngoại khối lớn nhất cho EU, lượng đạt 31,45 nghìn tấn, trị giá 126,53 triệu EUR (tương đương 137,17 triệu USD), giảm 11,2% về lượng và giảm 27,4% về trị giá so với năm 2022. Dù vậy, thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của EU từ thế giới vẫn tăng từ 23,88% năm 2022 lên 25,58% năm 2023.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 4.573 USD/tấn, giảm 0,39%; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 4.300 USD/tấn, giảm 150 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.

Giá tiêu trắng Muntok 6.040 USD/tấn, giảm 0,4%; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.

Giá tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 4.200 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 4.300 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 6.000 USD/tấn. IPC điều chỉnh giảm giá tiêu tại Indonesia, giữ nguyên ở những quốc gia khác.