1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế năm 2024
- Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
+ Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức tiền lương, tiền công tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục để hưởng chế độ bảo hiểm y tế;
+ Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
+ Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
+ Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
+ Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do ngân sách nhà nước đóng;
+ Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 19 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng;
+ Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 20, 21 và 22 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng;
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại khoản 20 và khoản 21 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 và đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 mà có mức sống trung bình;
+ Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 23 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do người lao động đóng;
+ Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 24 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng;
+ Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu.
- Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008.
Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương, tiền công cao nhất.
(Theo Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008)
2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động).
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.
- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng.
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Người có công với cách mạng.
- Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.
- Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định của Chính phủ.
- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật.
- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
- Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân.
- Trẻ em dưới 6 tuổi.
- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
- Học sinh, sinh viên.
- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.
- Thân nhân của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.
- Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
- Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý: Thông tin bài viết mang tính chất tham khảo!
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc!
| Phân cấp giải quyết hưởng các chế độ BHXH năm 2024 Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cấp giải quyết hưởng các chế độ BHXH năm 2024. |
| Cách tính lương hưu khi nghỉ trước tuổi năm 2024 Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung chi tiết về cách tính lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi năm 2024 |
| Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025 của người lao động Tết Dương lịch 2025 người lao động được nghỉ mấy ngày? Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025 như thế nào? Mời độc giả tham khảo ... |
| Những trường hợp bị chấm dứt hưởng lương hưu từ ngày 1/7/2025 Theo khoản 2 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2025) quy định chấm dứt việc hưởng lương hưu, ... |
| Năm 2024, số ngày hưởng chế độ ốm đau tối đa trong một năm là bao nhiêu? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về số ngày hưởng chế độ ốm đau tối đa trong một năm của ... |