Mức thưởng với huấn luyện viên có vận động viên lập thành tích tại SEA Games 32. (Nguồn: Internet) |
1. Mức thưởng với vận động viên lập thành tích tại SEA Games 32
Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2018/NĐ-CP thì mức thưởng với vận động viên đạt thành tích SEA Games 32 (Đại hội thể thao Đông Nam Á) như sau:
- Huy chương vàng: 45 triệu đồng.
- Huy chương bạc: 25 triệu đồng.
- Huy chương đồng: 20 triệu đồng.
- Trường hợp vận động viên phá kỷ lục thành tích tại SEA Games 32 thì sẽ được thưởng thêm 20 triệu đồng.
2. Mức thưởng với huấn luyện viên có vận động viên lập thành tích tại SEA Games 32
Theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế được hưởng mức thưởng như sau:
- Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao quốc tế có nội dung thi đấu cá nhân thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên;
- Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao quốc tế có môn hoặc nội dung thi đấu tập thể thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên đạt giải nhân với số lượng huấn luyện viên, theo quy định như sau:
+ Dưới 04 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên;
+ Từ 04 đến 08 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên;
+ Từ 09 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên;
+ Từ 13 đến 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 04 huấn luyện viên;
+ Trên 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 05 huấn luyện viên;
- Tỷ lệ phân chia tiền thưởng đối với các huấn luyện viên được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%.
3. Mức tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu với huấn luyện viên
Mức tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu với huấn luyện viên theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP như sau:
- Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 505.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 215.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.
4. Chế độ với huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu
Chế độ với huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2018/NĐ-CP như sau:
- Được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên kịp thời sơ cứu, cấp cứu và tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu, điều trị;
- Được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định, gồm: thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không có trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa; thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với huấn luyện viên, vận động viên không tham gia bảo hiểm y tế;
- Được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trả đủ tiền lương, tiền hỗ trợ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP khi phải nghỉ tập huấn, thi đấu trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
- Được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên bồi thường hoặc trợ cấp và giới thiệu giám định y khoa theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 38, Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2018/NĐ-CP;
Được cơ quan sử dụng vận động viên hỗ trợ 01 lần bằng tiền bằng với mức hỗ trợ cho học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Nghị định 39/2016/NĐ-CP đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2018/NĐ-CP bị tai nạn lao động;
- Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động như đối với lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
| Những khoản thu nhập nào từ tiền lương được miễn thuế TNCN năm 2023? Khoản thu nhập nào từ tiền lương của người lao động trong năm 2023 sẽ được miễn thuế TNCN? Mời độc giả đọc bài viết ... |
| Người lao động được tạm ứng tiền lương trong trường hợp nào? Những quy định về tạm ứng tiền lương cho người lao động năm 2023 như thế nào? Người lao động được tạm ứng lương tối ... |
| Lễ Quốc khánh 2/9 năm 2023, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được nghỉ mấy ngày? Dưới đây là lịch nghỉ Lễ Quốc khánh 2/9 năm 2023 và số tiền được hưởng khi làm việc trong kỳ nghỉ lễ của cán ... |
| Năm 2023, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn bao nhiêu đợt nghỉ lễ? Từ nay đến hết năm 2023 thì cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp tư ... |
| Lương hưu có tăng khi lương cơ sở tăng từ ngày 01/7/2023 hay không? Việc mức lương cơ sở tăng từ ngày 01/7/2023 thì lương hưu có tăng hay không phụ thuộc vào việc có làm thay đổi mức ... |