Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 3/4: Tỷ giá USD, Euro, AUD, CAD, Yen Nhật... Đồng bạc xanh tăng rất nhẹ. (Nguồn: Reuters) |
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 4/3
Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 31/3 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.600 VND/USD, không đổi so với cuối tuần qua.
Với biên độ +/- 5% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 24.823 VND/USD và tỷ giá sàn là 22.459VND/USD.
Sáng nay, tại các ngân hàng thương mại, giá đồng USD và Nhân dân tệ (NDT) diễn biến trái chiều.
Lúc 8 giờ 18 phút, tại Vietcombank, giá đồng bạc xanh được niêm yết ở mức 23.270 - 23.640 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 10 đồng ở cả chiều mua vào và bán ra so với cuối tuần qua.
Giá đồng NDT được niêm yết ở mức 3.346 - 3.490 VND/NDT (mua vào - bán ra), tăng 3 đồng ở chiều mua vào và 4 đồng ở chiều bán ra so với cuối tuần qua.
Giá đồng USD tại BIDV được niêm yết ở mức 23.310 - 23.610 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 5 đồng ở cả chiều mua vào và bán ra so với cuối tuần qua.
Giá đồng NDT tại ngân hàng này được niêm yết ở mức 3.359 - 3.473 VND/NDT (mua vào - bán ra), giảm 2 đồng ở chiều mua vào và 1 đồng ở chiều bán ra so với cuối tuần qua.
STT | Mã ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Tỷ giá ngân hàng thương mại Mua vào | Tỷ giá ngân hàng thương mại Bán ra | *Tỷ giá NHNN Áp dụng XNK từ 30/3 - 5/4 (để soi chiếu) |
1 | EUR | Euro | 24,864.41 | 26.256,71 | 25.562,05 |
2 | JPY | Yen Nhật | 170,91 | 180,93 | 178,93 |
3 | GBP | Bảng Anh | 28.247,32 | 29.451,83 | 29.078,9 |
4 | AUD | Dollar Australia | 15.273,39 | 15.924,68 | 15.750,28 |
5 | CAD | Dollar Canada | 16.870,32 | 17.589,70 | 17.339,85 |
6 | RUB | Ruble Nga | 289,28 | 320,28 | 306,53 |
7 | KRW | Won Hàn Quốc | 15,55 | 18,94 | 18,11 |
8 | INR | Rupee Ấn Độ | 284,53 | 295,94 | 286,71 |
9 | HKD | Dollar Hong Kong (Trung Quốc) | 2.912,48 | 3.036,67 | 3.006,98 |
10 | CNY | Nhân dân tệ Trung Quốc | 3.359,00 | 3.473,00 | 3.426,39 |
(Nguồn: NHNN, Vietcombank)
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Đầu phiên giao dịch, trên thị trường Mỹ, chỉ số DXY (US Dollar Index) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 102,51 (Thứ 6 tuần trước 102.17) tăng rất nhẹ.
Hôm nay, trên thị trường thế giới, đồng bạc xanh tăng nhẹ, đồng Euro đang ổn định nhưng ở mức cao.
Đúng như các chuyên gia dự đoán, đồng bạc xanh tiếp tục duy trì ổn định và không dao động vào tuần giao dịch thứ hai liên tiếp. Chỉ số DXY đang cố gắng duy trì mốc trên 102. Và chưa có dấu hiệu bứt phá để tăng bền vững trên mốc 103.
Nhìn lại, thì chỉ có dữ liệu việc làm của Mỹ sẽ được công bố vào ngày 7/4 tới đây. Như vậy, từ giờ đến lúc đó, gần như không có sự kiện bất ngờ nào xảy ra, chỉ số DXY có thể tiếp tục ổn định trên mức 102. Triển vọng chung tiếp tục được giữ nguyên đối với đồng bạc xanh như đã đề cập vào tuần trước.
Trong phạm vi giao dịch của chỉ số DXY đã được thu hẹp xuống khoảng 102 - 103. Chỉ số này cần có sự đột phá ở cả hai bên của phạm vi này để xác định rõ hướng đi tiếp theo.
Kịch bản thứ nhất cho rằng nếu việc vượt qua mốc 103 sẽ giúp chỉ số quay trở lại đà tăng, đưa nó tiến lên mốc 104 - 104,50 trong thời gian tới. Sau đó, mức tăng bền vững qua 104,50 có thể thúc đẩy xu hướng tăng trong trung hạn, thậm chí có thể đạt khoảng 106 - 107.
Kịch bản thứ hai, việc phá vỡ dưới 102 có thể đưa chỉ số trượt xuống mốc 101. Việc tiếp tục giảm xuống dưới mốc 101 sẽ mở đầu cho xu hướng giảm của đồng bạc xanh xuống các mức thấp hơn.
Trong một diễn biến khác, đồng Euro đối mặt với ngưỡng kháng cự gần 1,0930 trong tuần thứ hai liên tiếp. Đồng tiền này đạt mức cao nhất là 1,0926 và đã quay đầu giảm từ mốc đó. Mức hỗ trợ đối với đồng Euro là 1.0815. Việc phá vỡ dưới mức này có thể kéo đồng Euro xuống phạm vi 1,0750 - 1,0700 trong tuần này. Do đó, nó cần phải bứt phá mạnh lên trên mốc 1,0930 để đưa đồng tiền này tiến thẳng tới vùng 1,10 - 1,11.
Dự đoán, các loại đồng tiền trong thời gian ngắn vẫn duy trì ổn định, khó bức phá.