Bảng cập nhật tỷ giá ngoại tệ - tỷ giá USD Vietcombank hôm nay
1. VCB - Cập nhật: 22/11/2024 10:30 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,140.75 | 16,303.79 | 16,826.80 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,740.97 | 17,920.17 | 18,495.03 |
SWISS FRANC | CHF | 27,960.44 | 28,242.87 | 29,148.88 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,424.74 | 3,459.33 | 3,570.30 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,505.37 | 3,639.60 |
EURO | EUR | 25,953.07 | 26,215.22 | 27,376.05 |
POUND STERLING | GBP | 31,191.25 | 31,506.32 | 32,517.01 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,184.60 | 3,216.77 | 3,319.96 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.11 | 312.11 |
YEN | JPY | 158.97 | 160.58 | 168.22 |
KOREAN WON | KRW | 15.69 | 17.44 | 18.92 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,549.74 | 85,849.79 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,621.99 | 5,744.60 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,250.75 | 2,346.31 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 238.90 | 264.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,758.51 | 7,006.91 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,251.89 | 2,347.49 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,411.81 | 18,597.79 | 19,194.39 |
THAILAND BAHT | THB | 646.65 | 718.50 | 746.01 |
US DOLLAR | USD | 25,175.00 | 25,205.00 | 25,509.00 |
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, ghi nhận của TG&VN lúc 7h ngày 14/10, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức 24.175 đồng.
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức: 23.400 đồng - 25.333 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào-bán ra như sau:
Vietcombank: 24.610 - 25.000 đồng
Vietinbank: 24.490 - 24.990 đồng.
(Nguồn: The Guardian) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Trong khi đó, trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 102,92.
Chỉ số DXY đã duy trì ở mức cao suốt tuần qua. Sự tăng mạnh của lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ đã hỗ trợ đồng USD duy trì đà tăng một cách ổn định.
Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã vượt trên 4% vào tuần trước và chốt phiên tuần ở mức cao là 4,1%.
Dữ liệu lạm phát của Mỹ được công bố cao hơn một chút so với kỳ vọng của thị trường. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ tăng 2,41% (so với cùng kỳ năm trước) trong tháng 9, trong khi thị trường dự đoán mức tăng 2,3%. Điều này đã làm giảm kỳ vọng của thị trường về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản vào tháng tới.
Tuy nhiên, con số lạm phát vẫn thấp hơn mức tăng 2,59% của tháng trước. Do đó, xu hướng lạm phát tại Mỹ tiếp tục giảm. Vì vậy, Fed có thể sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất nhưng với tốc độ chậm hơn.
Chỉ số DXY vẫn duy trì xu hướng tăng. Các mức hỗ trợ nằm tại 102,25 và sau đó là vùng 102-101,75. Quan điểm về việc chỉ số này có thể tăng lên vùng 103,50-104 như đã đề cập tuần trước vẫn giữ nguyên.
Sau đó, có thể xuất hiện một đợt điều chỉnh ngắn hạn xuống 103 trước khi quay trở lại xu hướng tăng trung hạn.
Theo Reuters, từ bức tranh lớn hơn, chỉ số DXY có tiềm năng hướng đến mục tiêu 105-106 trong trung hạn.
Đồng EUR đã giảm xuống, kiểm tra mức 1,09 vào tuần trước đúng như dự đoán và sau đó phục hồi nhẹ. Mức kháng cự đối với chỉ số EUR/USD hiện tại là 1,0980.
Đồng EUR cần phải vượt qua rào cản này và có động thái tăng mạnh tiếp theo để giảm bớt áp lực giảm giá. Chỉ khi đó, nó mới có khả năng tăng lên vùng 1,1050-1,1100.
Nếu không thể vượt qua mức 1,0980, đồng EUR vẫn có khả năng dễ bị giảm xuống dưới mức 1,09. Nếu điều này xảy ra, đồng tiền chung châu Âu có thể giảm xuống vùng 1,0850-1,08.
Cuộc họp của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) vào tuần này sẽ là sự kiện quan trọng cần theo dõi.