Bảng cập nhật tỷ giá ngoại tệ - tỷ giá USD Vietcombank hôm nay
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 15/3
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, ghi nhận lúc 7h30 ngày 15/3, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD hiện ở mức 23.967 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức: 23.400 đồng - 25.115 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào - bán ra như sau:
Vietcombank: 24.500 đồng - 24.870 đồng.
Vietinbank: 24.480 đồng - 24.900 đồng.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá USD tháng 2/2024 đã tăng 0,4% so với tháng 1/2024, tăng 0,92% so với tháng 12/2023 và tăng 3,89% so với cùng kỳ năm trước.
Trên thị trường tự do, ngày 14/3, đồng USD được giao dịch ở mức 25.300 - 25.400 VND/USD.
Tỷ giá liên tục tăng cao khiến nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải xoay xở dòng tiền để duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Chuyên gia kinh tế Nguyễn Trí Hiếu cho rằng, về nguyên tắc, tỷ giá tăng làm tăng giá nhập khẩu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất đối với các doanh nghiệp nhập khẩu giao dịch bằng USD; còn các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ được hưởng lợi vì doanh thu đổi ra VND được tăng lên.
Tuy vậy, theo ông Hiếu, nếu VND tiếp tục giảm giá so với USD không hẳn có lợi cho xuất khẩu, mà còn có nguy cơ tạo ra nhập khẩu lạm phát, vì phần lớn hàng xuất khẩu của Việt Nam có hàm lượng giá trị nhập khẩu lớn.
Ông Hiếu cảnh báo: "Chưa kể, nhiều mặt hàng sản xuất để tiêu thụ trong nước cũng phải nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài".
Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 15/3: USD/VND tăng cao, doanh nghiệp 'chịu trận'. Ảnh minh họa.(Nguồn: SCMP) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Theo ghi nhận của TG&VN lúc 7h sáng 15/3, USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác, hiện đạt mốc 103,36, tăng 0,57%.
Đồng USD tăng giá nhờ được thúc đẩy bởi dữ liệu cho thấy giá sản xuất tháng trước nóng hơn dự kiến và ít người nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp hơn, điều này cho thấy Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể giảm số lần cắt giảm lãi suất trong năm nay.
USD Index đạt mức tăng 0,6% tính từ thời điểm đầu tuần, đồng thời cũng là mức tăng hằng tuần lớn nhất kể từ giữa tháng 1.
Dữ liệu hôm 14/3 cho thấy, Chỉ số giá sản xuất của Mỹ (PPI) đã tăng 0,6% trong tháng 2, sau khi tăng 0,3% trong tháng 1. Các nhà kinh tế đã dự báo PPI tăng 0,3%.
Trong 12 tháng tính đến tháng 2, PPI đã tăng 1,6%, sau khi tăng 1,0% trong tháng 1. Báo cáo này theo sau dữ liệu hôm 12/3 cho thấy, giá tiêu dùng đã tăng mạnh tháng thứ 2 liên tiếp trong tháng 2.
Một báo cáo khác từ Bộ Lao động Mỹ cũng khả quan vượt mong đợi. Theo báo cáo, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp cấp tiểu bang tại Mỹ đã giảm 1.000, xuống mức điều chỉnh theo mùa là 209.000 trong tuần thứ 2 của tháng 3, ít hơn so với mức dự báo 218.000 đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp.
Cuộc họp chính sách của Fed dự kiến diễn ra từ ngày 19-20/3, trong khi thị trường không mong đợi bất kỳ thay đổi nào về lãi suất.
1. VCB - Cập nhật: 25/11/2024 23:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,217.57 | 16,381.38 | 16,906.88 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,788.08 | 17,967.76 | 18,544.15 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,420.62 | 3,455.18 | 3,566.02 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,508.82 | 3,643.18 |
EURO | EUR | 25,970.41 | 26,232.74 | 27,394.35 |
POUND STERLING | GBP | 31,206.12 | 31,521.33 | 32,532.51 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,184.56 | 3,216.72 | 3,319.91 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.55 | 312.56 |
YEN | JPY | 159.21 | 160.82 | 168.47 |
KOREAN WON | KRW | 15.67 | 17.41 | 18.89 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,415.60 | 85,710.29 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,643.43 | 5,766.50 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,266.64 | 2,362.87 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 231.92 | 256.74 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,756.71 | 7,005.04 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,272.81 | 2,369.30 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,462.56 | 18,649.05 | 19,247.29 |
THAILAND BAHT | THB | 653.42 | 726.02 | 753.82 |
US DOLLAR | USD | 25,167.00 | 25,197.00 | 25,506.00 |