Bảng cập nhật tỷ giá ngoại tệ - tỷ giá USD Vietcombank hôm nay
1. VCB - Cập nhật: 25/11/2024 20:55 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,217.57 | 16,381.38 | 16,906.88 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,788.08 | 17,967.76 | 18,544.15 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,420.62 | 3,455.18 | 3,566.02 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,508.82 | 3,643.18 |
EURO | EUR | 25,970.41 | 26,232.74 | 27,394.35 |
POUND STERLING | GBP | 31,206.12 | 31,521.33 | 32,532.51 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,184.56 | 3,216.72 | 3,319.91 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.55 | 312.56 |
YEN | JPY | 159.21 | 160.82 | 168.47 |
KOREAN WON | KRW | 15.67 | 17.41 | 18.89 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,415.60 | 85,710.29 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,643.43 | 5,766.50 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,266.64 | 2,362.87 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 231.92 | 256.74 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,756.71 | 7,005.04 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,272.81 | 2,369.30 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,462.56 | 18,649.05 | 19,247.29 |
THAILAND BAHT | THB | 653.42 | 726.02 | 753.82 |
US DOLLAR | USD | 25,167.00 | 25,197.00 | 25,506.00 |
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 16/2
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, vào đầu phiên giao dịch ngày 16/2, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 20 đồng, hiện ở mức 23.976 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng nhẹ, hiện ở mức: 23.400 đồng - 25.124 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào - bán ra như sau:
Vietcombank: 24.240 đồng - 24.610 đồng
Vietinbank: 24.255 đồng - 24.675 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 16/2: USD tiếp đà lùi bước, Yen Nhật đi ngược kỳ vọng. Ảnh minh họa. (Nguồn: Arab News) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Ghi nhận của TG&VN sáng ngày 16/2, USD Index - thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác - ở mức 104,25.
Tỷ giá Euro so với USD giảm 0,07% ở mức 1,0764. Tỷ giá đồng Bảng Anh so với USD giảm 0,09% ở mức 1,2588. Tỷ giá USD so với Yen Nhật tăng 0,11% ở mức 150,10.
Đồng USD đã giảm phiên thứ hai liên tiếp sau một loạt dữ liệu kinh tế hỗn hợp của Mỹ cho thấy khó có thể ngăn cản Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cắt giảm lãi suất vào tháng 6.
Doanh số bán lẻ chưa được điều chỉnh theo lạm phát đã giảm 0,8% trong tháng 1, thấp hơn nhiều so với mức giảm dự kiến là 0,1%. Các nhà kinh tế đã cảnh báo trước khi công bố dữ liệu là không nên suy đoán quá nhiều về bất kỳ sự sụt giảm mạnh nào.
Brad Bechtel, chuyên gia FX toàn cầu tại Jefferies cho rằng, thị trường vẫn tập trung vào việc tìm hiểu dữ liệu hàng ngày ở giai đoạn này nhưng không có gì thay đổi nhiều trong việc xác định khả năng cắt giảm lãi suất trong năm nay. USD nhìn chung đang củng cố vị thế sau một thời gian tăng giá tương đối dài với hơn 5% trong năm.
Trong khi đó, đồng Yen đảo ngược những kỳ vọng về một đợt tăng giá so với đồng USD trong năm nay, khi nhu cầu của người Nhật Bản đối với chứng khoán toàn cầu càng làm đồng tiền này sụt giảm.
Các nhà phân tích tại Nomura Holdings Inc - công ty môi giới đầu tư lớn nhất Nhật Bản ước tính rằng, việc mở rộng hệ thống miễn thuế quốc gia cho các nhà đầu tư cá nhân (được gọi là NISA) có thể làm đồng tiền này giảm khoảng 5 yen so với đồng USD vào năm 2024.
Sáng 15/2 tại Tokyo, đồng Yen được giao dịch ở mức 150,44 Yen đổi 1 USD. Kết thúc phiên này, đồng Yen ở mức 150,03 Yen/USD.
Dự báo trung bình do hãng Bloomberg tổng hợp là đồng Yen sẽ tăng lên mức 137 Yen/USD vào cuối năm nay. Tuy nhiên, bất chấp dự báo, đồng nội tệ Nhật Bản đã giảm khoảng 6% so với đồng USD kể từ đầu năm nay. Đó là thời điểm thị trường bớt đặt cược vào việc Fed sớm cắt giảm lãi suất và những thay đổi đối với NISA có hiệu lực.