Bảng cập nhật tỷ giá ngoại tệ - tỷ giá USD Vietcombank hôm nay
1. VCB - Cập nhật: 22/11/2024 18:59 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 20/5
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, ghi nhận lúc 7h30 ngày 20/5, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD hiện ở mức 24.239 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức: 23.400 đồng - 25.450 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào - bán ra như sau:
Vietcombank: 24.220 đồng - 25.450 đồng
Vietinbank: 25.165 đồng - 25.450 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 20/5: Euro tăng vượt qua ngưỡng kháng cự rồi lao dốc. (Nguồn: Getty Images) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Theo ghi nhận của TG&VN lúc 7h ngày 20/5, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 104,50.
Chỉ số DXY và lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ đã giảm trong tuần trước. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm đến từ việc Mỹ công bố dữ liệu lạm phát vào ngày 15/5.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hàng đầu của Mỹ đã tăng 3,36% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 4. Con số này đã giảm so với mức tăng 3,48% trong tháng 3. CPI cơ bản đạt 3,62% trong tháng 4, thấp hơn so với mức 3,8% của tháng trước.
Con số lạm phát thấp hơn giúp thị trường tiếp tục đặt kỳ vọng vào việc Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ sớm cắt giảm lãi suất. Chính điều đó đã kéo chỉ số DXY và lãi suất trái phiếu kho bạc giảm xuống vào tuần trước.
Sự sụt giảm của chỉ số DXY đã diễn ra theo đúng như dự đoán của tuần trước, rằng nó có thể giảm để kiểm tra vùng hỗ trợ 104,50-104,00. Chỉ số này đã chạm mức thấp 104,08 và tăng trở lại từ đó.
Sự phục hồi từ khoảng 104 là một tín hiệu tích cực đối với chỉ số DXY, nhưng nó đang gặp ngưỡng kháng cự quan trọng tại mốc 105. Chỉ số này phải vượt qua ngưỡng cản này để quay trở lại xu hướng tăng giá. Chỉ trong trường hợp đó, nó mới có thể tăng trở lại mốc 106 một lần nữa.
Việc không tăng vượt mốc 105 có thể khiến chỉ số này tiếp tục chịu áp lực. Trong trường hợp đó, chỉ số DXY sẽ vẫn dễ giảm chọc thủng mốc 104 và chứng kiến đà giảm kéo dài xuống vùng 103,05-103.
Lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã giảm xuống mức thấp 4,31% vào tuần trước và tăng trở lại từ đó. Mức kháng cự hiện nằm ở mốc 4,45%.
Cần có một sự tăng mạnh vượt lên trên mốc 4,45% để giảm bớt áp lực giảm giá. Nếu điều đó xảy ra, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm có thể tăng trở lại vùng 4,55-4,6% trong tuần này.
Trong khi đó, đồng Euro đã tăng vượt qua ngưỡng kháng cự 1,0850. Đồng tiền này chạm mức cao nhất là 1,0895 và giảm xuống từ đó. Mức hỗ trợ mạnh hiện nằm ở vùng 1,0820-1,0800.