Bảng cập nhật tỷ giá ngoại tệ - tỷ giá USD Agribank hôm nay
1. Agribank - Cập nhật: 27/12/2024 09:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,250 | 25,265 | 25,525 |
EUR | EUR | 25,913 | 26,017 | 27,114 |
GBP | GBP | 31,294 | 31,420 | 32,380 |
HKD | HKD | 3,209 | 3,222 | 3,326 |
CHF | CHF | 27,732 | 27,843 | 28,683 |
JPY | JPY | 157.99 | 158.62 | 165.40 |
AUD | AUD | 15,554 | 15,616 | 16,121 |
SGD | SGD | 18,385 | 18,459 | 18,970 |
THB | THB | 725 | 728 | 759 |
CAD | CAD | 17,396 | 17,466 | 17,961 |
NZD | NZD | 14,127 | 14,613 | |
KRW | KRW | 16.69 | 18.32 |
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, ghi nhận của TG&VN lúc 7h ngày 26/12, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức 24.315 đồng, giảm 9 đồng.
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức: 23.400 đồng - 25.450 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào-bán ra như sau:
Vietcombank: 25.200 - 25.530 đồng.
Vietinbank: 25.225 - 25.530 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 26/12: USD thấy động lực tăng giá trong ngắn hạn. (Nguồn: Reuters) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,09%, hiện ở mức 108,12.
Đồng USD tiếp tục tăng, được hỗ trợ bởi việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) dự kiến sẽ tiến hành cắt giảm lãi suất chậm hơn cùng với kỳ vọng của thị trường về tăng trưởng kinh tế của Mỹ.
Đồng USD đã tăng hơn 7% kể từ tháng 9, được hỗ trợ bởi lạm phát và dự báo của Fed về việc nới lỏng chính sách lãi suất với tốc độ chậm hơn vào năm tới.
Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ chạm mức cao nhất trong 7 tháng là 4,629%, vì lập trường ôn hòa của Fed trái ngược với dự báo tăng trưởng và lãi suất toàn cầu. Chênh lệch lãi suất ngày càng lớn giữa Mỹ và các nền kinh tế khác đã góp phần làm tăng sức mạnh của đồng bạc xanh.
Do thị trường vẫn tập trung vào lãi suất nên khối lượng giao dịch dự kiến sẽ vẫn ở mức thấp trước thềm năm mới 2024.
Giá vẫn ở trên mốc 107,9, cho thấy động lực tăng giá trong ngắn hạn. Việc vượt qua ngưỡng kháng cự 108,54 có thể đẩy chỉ số này tăng cao hơn về phía ngưỡng kháng cự tiếp theo là 108,9.
Về mặt tiêu cực, ngưỡng hỗ trợ chính nằm ở mức 107,60, với ngưỡng hỗ trợ tiếp theo là khoảng 107,18. Chỉ số DXY cần duy trì trên các mức này để giữ nguyên xu hướng tăng.
Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ gần đây đã tăng vọt lên 4,62%, phá vỡ ngưỡng kháng cự, phản ánh sự tin tưởng của nhà đầu tư vào sức mạnh của nền kinh tế Mỹ và kỳ vọng về việc Fed sẽ cắt giảm lãi suất chậm hơn.
Sự gia tăng lợi suất cho thấy nhu cầu ngày càng tăng đối với lợi nhuận cao hơn trong bối cảnh kinh tế toàn cầu không chắc chắn. Lợi suất kỳ hạn 10 năm mạnh hơn thường hỗ trợ, thúc đẩy đồng USD tăng vì lợi suất cao hơn thu hút đầu tư nước ngoài.
Ở một diễn biến khác, tỷ giá EUR/USD hiện đang giao dịch ở mức 1,03912 USD. Đồng EUR giảm nhẹ 0,13% so với đồng USD.
Mức hỗ trợ chính nằm ở 1,04465 USD, có khả năng sẽ quyết định động thái tiếp theo của đồng tiền chung châu Âu. Nếu giá vượt qua mức này, cặp tiền tệ EUR/USD có thể nhắm mục tiêu đến mức kháng cự 1,05324 USD, theo sau đó là mốc 1,06288 USD.
Về mặt tiêu cực, mức hỗ trợ đối với đồng EUR là 1,03426 USD và nếu giá giảm xuống dưới mức này, nó có thể tiến tới mức hỗ trợ tiếp theo là 1,02760 USD.