Bảng cập nhật tỷ giá ngoại tệ - tỷ giá USD Vietcombank hôm nay
1. VCB - Cập nhật: 23/11/2024 21:29 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, ghi nhận của TGVN lúc 7h30 ngày 28/6, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức 24.258 đồng, tăng 5 đồng.
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức: 23.400 đồng - 25.450 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào - bán ra như sau:
Vietcombank: 25.250 đồng - 25.470 đồng.
Vietinbank: 25.250 đồng - 25.470 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 28/6: Yen Nhật bật tăng từ đáy 38 năm, USD giảm nhẹ. (Nguồn: Getty Images) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ớ mức 105,93, giảm 0,12%.
Đồng USD giảm giá so với hầu hết các loại tiền tệ do bị áp lực bởi dữ liệu kinh tế ảm đạm ở nền kinh tế lớn nhất thế giới, làm củng cố kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất trong năm nay.
Chỉ số DXY giảm nhẹ xuống dưới mốc 106, không xa mức cao nhất gần 2 tháng là 106,13 đạt được vào ngày 26/6.
Tuy nhiên, mức giảm của đồng USD nhìn chung đã được hạn chế nhờ nhận xét từ Chủ tịch Fed Atlanta Raphael Bostic, một cử tri tại Ủy ban Thị trường mở Liên bang trong năm nay.
Theo các báo cáo của Mỹ, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp của tiểu bang đã giảm xuống còn 233.000 trong tuần thứ 3 của tháng 6.
Đồng thời, các đơn đặt hàng mới cho hàng hóa do Mỹ sản xuất bất ngờ giảm trong tháng 5, cho thấy chi tiêu của doanh nghiệp đối với thiết bị đã giảm trong quý II/2024. Trong khi đó, dữ liệu cho thấy các đơn đặt hàng vốn phi quốc phòng, không bao gồm máy bay, đã giảm 0,6% trong tháng trước.
Theo một cuộc thăm dò của Reuters, các nhà kinh tế đã dự báo các đơn đặt hàng vốn cốt lõi sẽ tăng 0,1%.
Trong khi đó, đồng Yen Nhật tăng từ mức thấp nhất trong 38 năm so với đồng bạc xanh sau số liệu của Mỹ, ngay cả khi các nhà giao dịch vẫn cảnh giác cao độ về bất kỳ dấu hiệu can thiệp nào của Nhật Bản nhằm hỗ trợ đồng tiền nước này.
Đồng Yen tăng nhẹ so với đồng bạc xanh, đạt mức 160,765/USD, sau khi giảm xuống mức 160,88 vào phiên giao dịch trước đó, mức thấp nhất kể từ tháng 12/1986.
So với đồng USD, đồng tiền Nhật Bản đã giảm khoảng 2,1% trong tháng này và giảm 12% kể từ đầu năm đến nay, do sự chênh lệch lãi suất lớn giữa Mỹ và Nhật Bản.
Ngoài ra, đồng Bảng Anh tăng 0,2%, đạt mức 1,2643 USD; đồng Euro tăng 0,2%, đạt mức 1,0704 USD.