Bảng cập nhật tỷ giá ngoại tệ - tỷ giá USD Vietcombank hôm nay
1. VCB - Cập nhật: 26/11/2024 12:59 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,978.36 | 16,139.76 | 16,657.51 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,522.02 | 17,699.01 | 18,266.79 |
SWISS FRANC | CHF | 27,902.22 | 28,184.06 | 29,088.20 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,422.11 | 3,456.68 | 3,567.57 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,495.94 | 3,629.81 |
EURO | EUR | 25,878.45 | 26,139.85 | 27,297.36 |
POUND STERLING | GBP | 31,003.12 | 31,316.28 | 32,320.90 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.43 | 3,215.58 | 3,318.74 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.64 | 312.66 |
YEN | JPY | 159.37 | 160.97 | 168.63 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.38 | 18.86 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,383.17 | 85,676.61 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,632.37 | 5,755.20 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,232.70 | 2,327.49 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 232.61 | 257.50 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,750.81 | 6,998.93 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,252.19 | 2,347.80 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,351.40 | 18,536.76 | 19,131.42 |
THAILAND BAHT | THB | 646.58 | 718.42 | 745.93 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 4/3
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, ghi nhận lúc 7h30 ngày 4/3, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD hiện ở mức 24.004 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giữ nguyên, hiện ở mức: 23.400 đồng - 25.152 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào - bán ra như sau:
Vietcombank: 24.440 đồng - 24.810 đồng.
Vietinbank: 24.440 đồng - 24.860 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 4/3: USD không giữ được đà tăng, Yen Nhật 'lùi bước'. (Nguồn: Reuters) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Theo ghi nhận của TG&VN lúc 7h sáng 1/3, USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác, hiện ở mức 103.453 điểm, giảm 0,05%.
Tỷ giá Euro so với USD tăng 0,04% ở mức 1,0845. Tỷ giá đồng Bảng Anh so với USD tăng 0,02% ở mức 1,2660. Tỷ giá USD so với Yen Nhật giảm 0,04% ở mức 150,06.
Đồng USD đã giảm so với đồng Euro sau tin lạm phát khu vực đồng tiền chung và dữ liệu kinh tế Mỹ yếu hơn dự kiến. Trong khi đó, đồng bạc xanh tăng so với đồng Yen Nhật sau khi Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) Kazuo Ueda cho biết, còn quá sớm để tuyên bố chiến thắng lạm phát.
Hoạt động sản xuất của Mỹ tiếp tục sụt giảm trong tháng 2, với thước đo việc làm tại nhà máy giảm xuống mức thấp nhất trong 7 tháng khi số lượng đơn đặt hàng mới giảm. Chi tiêu xây dựng, dự kiến sẽ tăng, cũng giảm trong tháng 1.
Các nhà kinh tế tại Goldman Sachs đã cắt giảm 0,2 điểm phần trăm ước tính tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong quý đầu tiên xuống 2,2% sau tin tức này.
Đồng bạc xanh phần lớn dao động trong phạm vi hẹp khi các nhà giao dịch tập trung vào dữ liệu kinh tế để tìm manh mối mới về thời điểm Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất.
Giám đốc chiến lược Marc Chandler tại Bannockburn Global Forex nhận định, đồng USD có vẻ như sẽ tăng cao hơn trong vài ngày qua, nhưng sau cùng đã thất bại sau khi đón thông tin từ Mỹ.
Đồng USD cũng bị kéo xuống theo lãi suất trái phiếu kho bạc ngắn hạn sau khi Thống đốc Fed Chris Waller cho biết, ông muốn ngân hàng trung ương giải quyết việc thiết lập lại bảng cân đối kế toán đối với trái phiếu kho bạc ngắn hạn để phù hợp hơn với lãi suất ngắn hạn.