📞

Xe ô tô nào phải đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông?

13:12 | 24/07/2023
Theo Thông tư 24/2023/TT-BCA ban hành ngày 1/7/2023, xe ô tô của các cơ quan nào phải đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông? Mời độc giả tham khảo bài viết dưới đây.

1. Xe nào đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông?

Cụ thể tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định Cục Cảnh sát giao thông đăng ký:

- Xe của Bộ Công an;

- Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA:

+ Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng;

+ Văn phòng Chủ tịch nước;

+ Văn phòng Quốc hội;

+ Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ;

+ Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị- xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam);

+ Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

+ Văn phòng Toà án nhân dân tối cao;

+ Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.

- Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.

2. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe như sau:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xe, kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung xe và thực hiện số hóa hồ sơ xe lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.

- Trường hợp hồ sơ xe, dữ liệu điện tử về hồ sơ xe bảo đảm đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký xe. Trường hợp không bảo đảm thủ tục quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ, ghi nội dung hướng dẫn vào Phiếu hướng dẫn hồ sơ và chịu trách nhiệm về nội dung hướng dẫn đó.

- Trong quá trình thực hiện, cán bộ đăng ký xe phải chấp hành nghiêm điều lệnh Công an nhân dân, có thái độ đúng mực, tôn trọng Nhân dân. Thực hiện theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe. Nghiêm cấm quy định thêm các thủ tục đăng ký xe trái với quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.

3. Thời hạn giải quyết đăng ký xe

Thời hạn giải quyết đăng ký xe được quy định tại Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:

- Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

- Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

- Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

- Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe:

+ Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công;

+ Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 01 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).

- Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.

(theo TVPL)