📞

Các danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 2024

V.A 10:33 | 30/12/2023
Ngày 22/12, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 118/2023/TT-BQP quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Các danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 2024. (Nguồn: Báo Nhân dân)

Các danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 2024

Theo đó, các danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam sẽ thực hiện theo quy định tại các Điều 19, 20, 32 và Điều 81 của Luật Thi đua, khen thưởng 2022. Cụ thể như sau:

(1) Đối với cá nhân

- “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;

- “Chiến sĩ thi đua toàn quân”;

- “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

- “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”.

(2) Đối với tập thể

- “Cờ thi đua của Chính phủ”;

- “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;

- Cờ thi đua của Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ;

- “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”;

- “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”;

- Đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu”;

- “Đơn vị huấn luyện giỏi”;

- “Đơn vị văn hóa tiêu biểu”.

(3) Ngoài các danh hiệu thi đua nêu trên, các cơ quan, đơn vị, các ngành, các tổ chức quần chúng có thể thực hiện các hình thức khen thưởng, tôn vinh khác nhằm động viên cá nhân, tập thể có thành tích và thúc đẩy phong trào thi đua, phù hợp với nguyên tắc của pháp luật về thi đua, khen thưởng và báo cáo theo quy định.

(Điều 9 Thông tư 118/2023/TT-BQP)

Đối tượng nào được áp dụng các danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam?

Đối với cá nhân:

- Quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng và người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong Quân đội;

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu; người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ;

- Dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động; quân nhân dự bị, cá nhân giữ chức vụ chỉ huy dân quân tự vệ, chiến sĩ dân quân tự vệ trong thời , gian tập trung thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng hoặc nhiệm vụ khác được Bộ Quốc phòng giao;

- Người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có đóng góp đối với sự nghiệp xây dựng Quân đội, củng cố quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Đối với tập thể:

- Bộ Quốc phòng;

- Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và các tổng cục; quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng; các Bộ Tư lệnh: Thủ đô Hà Nội, Cảnh sát biển, Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Bộ Tư lệnh 86; quân đoàn, binh chủng, binh đoàn; học viện, trường sĩ quan, trung tâm, bệnh viện và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây viết chung là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng), Ban Cơ yếu Chính phủ;

- Cơ quan, đơn vị từ cấp tiểu đội đến cấp sư đoàn và tương đương; các tổ chức cơ yếu;

- Các tổ chức thanh niên quân đội, công đoàn quốc phòng, phụ nữ quân đội (sau đây viết chung là các tổ chức quần chúng);

- Doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, doanh nghiệp thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ;

- Đơn vị dân quân tự vệ, dự bị động viên trong thời gian tập trung thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng hoặc nhiệm vụ khác được Bộ Quốc phòng giao;

- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế; tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có đóng góp đối với sự nghiệp xây dựng Quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

(Điều 2 Thông tư 118/2023/TT-BQP)

Xem thêm tại Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 1/1/2024.