1. Mức phạt vi phạm giao thông cao nhất hiện nay là bao nhiêu?
Theo khoản 1, 2 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi năm 2020) quy định mức phạt tiền tiền tối đa trong các lĩnh vực giao thông được quy định như sau:
- Mức phạt vi phạm giao thông cao nhất đối với cá nhân: 75 triệu đồng.
- Mức phạt vi phạm giao thông cao nhất đối với tổ chức: 150 triệu đồng.
Bên cạnh đó, tại Điều 75, Điều 76 và Điều 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP), chỉ những người sau đây mới có thẩm quyền xử phạt giao thông đến mức tối đa:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Tư lệnh Cảnh sát cơ động.
- Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Như vậy, theo quy định nêu trên, mức phạt vi phạm giao thông cao nhất đối với cá nhân là 75 triệu đồng, đối với tổ chức là 150 triệu đồng.
2. Những lỗi vi phạm giao thông nào bị phạt tiền ở mức tối đa?
Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định tổ chức, cá nhân vi phạm giao thông sẽ bị phạt tiền ở mức cao nhất nếu mắc một trong các lỗi sau đây:
- Người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi chở vượt quá số người được phép chở của phương tiện (theo khoản 2 Điều 23).
- Người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300km thực hiện hành vi chở vượt quá số người được phép chở của phương tiện (theo khoản 4 Điều 23).
- Xử phạt chủ phương tiện thực hiện hành vi chở vượt quá số người được phép chở của phương tiện hoặc tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện mà giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi chở vượt quá số người quy định (khoản 3 điều 30)
- Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện mà giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300km thực hiện hành vi chở vượt quá số người quy định (theo khoản 6 Điều 30).
- Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện mà giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng (theo khoản 14 Điều 30).
| Người vi phạm có được đề nghị CSGT cho xem lại hình ảnh vi phạm không? Xin cho tôi hỏi người vi phạm có được đề nghị Cảnh sát giao thông (CSGT) cho xem lại hình ảnh vi phạm hay không? ... |
| Quy trình xử lý vi phạm giao thông thông qua camera giám sát Xin cho tôi hỏi quy trình xử lý vi phạm giao thông thông qua camera giám sát được thực hiện như thế nào? - Độc ... |
| Mức phạt tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Mức phạt tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Bộ luật Hình sự cao nhất là bao nhiêu năm ... |
| Mức phạt tội cản trở giao thông đường bộ Mức phạt tội cản trở giao thông đường bộ theo Bộ luật Hình sự cao nhất là bao nhiêu năm tù? - Độc giả Tú ... |
| Chở quá số người quy định, xe ô tô sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Xin cho tôi hỏi chở quá số người quy định, ô tô sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? xe ô tô được phép chở quá ... |