1. Thủ tục mua bán xe cũ năm 2023 (dành cho người bán)
Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.
Như vậy, khi bán xe thì người bán phải làm thủ tục thu hồi đăng ký xe và biển số xe tại cơ quan đang quả lý hồ sơ xe đó.
1.1. Hồ sơ thu hồi đăng ký xe và biển số xe
Hồ sơ thu hồi đăng ký xe và biển số xe bao gồm:
- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
- 02 bản chà số máy, số khung xe;
- Chứng nhận đăng ký xe;
- Biển số xe;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA
1.2. Thủ tục thu hồi đăng ký xe và biển số xe
- Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an;
- Đến cơ quan đang quản lý hồ sơ xe và cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA
>>> Xem thêm: Làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe ở đâu?
2. Thủ tục mua bán xe cũ năm 2023 (dành cho người mua)
Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Như vậy, khi mua xe cũ thì người mua phải làm thủ tục sang tên tại cơ quan đăng ký xe.
2.1. Hồ sơ sang tên xe
Hồ sơ sang tên xe bao gồm:
- Giấy khai đăng ký xe;
- Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA
2.2. Thủ tục sang tên xe
- Người mua kê khai giấy khai đăng ký xe trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an;
- Đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ.
- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định sau:
+ Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;
+ Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.
Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.
- Người mua nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số mới khi chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
- Người mua nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA