1. Lương tháng 13 là gì?
Hiện nay, pháp luật không có quy định nào về lương tháng 13. Tuy nhiên, có thể hiểu lương tháng 13 là tên gọi do người lao động và doanh nghiệp tự đặt, bản chất nó là khoản thưởng mà doanh nghiệp dành cho người lao động.
2. Tiền lương tháng 13 có phải nộp thuế TNCN không?
Theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng như sau:
- Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
- Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công là khoản thu nhập chịu thuế.
Bên cạnh đó, theo điểm e khoản 1 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức đều là đối tượng phải đóng thuế TNCN trừ tiền thưởng kèm danh hiệu thi đua hoặc do Nhà nước phong tặng; kèm giải thưởng quốc gia, quốc tế; về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh…
Ngoài ra, tại Công văn 73512/CT-TTHT năm 2018 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành cũng nêu rõ:
Khoản thu nhập lương tháng thứ 13 của người lao động thuộc khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công của cá nhân.
Như vậy, tiền lương tháng 13 là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, người lao động chỉ phải nộp thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ mà vẫn đạt đến mức phải nộp thuế TNCN.
3. Tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí hợp lý để khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty…
Đồng thời, tại Công văn 73512/CT-TTHT năm 2018 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành:
- Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty chi trả lương tháng thứ 13 cho người lao động, nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
+ Hợp đồng lao động;
+ Thỏa ước lao động tập thể;
+ Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
+ Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì được hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (không thuộc khoản chi có tính phúc lợi theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên).
Khoản thu nhập lương tháng thứ 13 của người lao động thuộc khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công của cá nhân.
Trường hợp cá nhân là thành viên góp vốn của Công ty phát sinh thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn thì thuộc đối tượng nộp thuế TNCN đối với hoạt động đầu tư vốn trừ lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.
Như vậy, tiền lương tháng 13 được đưa vào chi phí hợp lý để khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
+ Hợp đồng lao động
+ Thỏa ước lao động tập thể.
+ Quy chế tài chính của công ty hoặc Quy chế thưởng của công ty.