📞

Trẻ 5-11 tuổi có thể gặp những phản ứng như thế nào sau tiêm vaccine Covid-19?

Nam Phương 22:32 | 01/04/2022
Trong 3 ngày đầu tiêm vaccine Covid-19, phụ huynh cần hỗ trợ trẻ 24/24, trẻ tránh vận động mạnh mặc dù rất ít trẻ 5-11 tuổi gặp các phản ứng trầm trọng, bất thường sau tiêm.
Phụ huynh cần hỗ trợ trẻ 24/24, trẻ tránh vận động mạnh mặc dù rất ít trẻ 5-11 tuổi gặp các phản ứng trầm trọng, bất thường sau tiêm.(Nguồn: VGP)

PGS.TS Dương Thị Hồng, Phó Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cho biết theo kinh nghiệm học hỏi từ thế giới và các đồng nghiệp, những phản ứng trầm trọng, bất thường sau tiêm ở trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi ít hơn so với trẻ từ 12 tuổi trở lên. Dù vậy, các địa phương không được chủ quan. 3 ngày đầu sau khi tiêm, trẻ cần có người hỗ trợ suốt 24/24, tránh vận động mạnh.

Dưới đây là một số phản ứng phụ trẻ có thể gặp sau tiêm vaccine theo khuyến cáo của nhà sản xuất:

Vaccine Pfizer, cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi

Phản ứng rất thường gặp: Đau đầu, tiêu chảy, đau khớp, đau cơ, đau tại vị trí tiêm, kiệt sức, ớn lạnh, sốt (tần suất cao hơn đối với liều thứ 2), sưng tại chỗ tiêm. Cụ thể, tại vị trí tiêm (> 80%), kiệt sức (> 50%), đau đầu (> 30%), tấy đỏ và sưng tại vị trí tiêm (> 20%), đau cơ và ớn lạnh (> 10%).

Thường gặp: Buồn nôn, tấy đỏ tại vị trí tiêm.

Ít gặp: Nổi hạch, các phản ứng quá mẫn (phát ban, ngứa, mề đay, phù mạch), giảm cảm giác thèm ăn, mất ngủ, ngủ li bì, tăng tiết mồ hôi, đổ mồ hôi đêm, đau chi, suy nhược, khó chịu, ngứa tại vị trí tiêm.

Rất hiếm gặp: Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim là những phản ứng rất hiếm gặp.

Vaccine Moderna, cho trẻ từ 6 đến dưới 12 tuổi

Phản ứng rất thường gặp là sưng hạch nách ở cùng bên với vị trí tiêm, một số trường hợp sưng hạch bạch huyết khác (ví dụ: ở cổ, ở trên xương đòn), đau đầu, buồn nôn/nôn, đau cơ, đau khớp, đau tại vị trí tiêm, mệt mỏi, ớn lạnh, sốt, sưng tại vị trí tiêm, ban đỏ tại vị trí tiêm.

Các phản ứng bất lợi được báo cáo nhiều nhất ở trẻ em từ 6 đến 11 tuổi sau liệu trình tiêm cơ bản là đau tại vị trí tiêm (98,4%), mệt mỏi (73,1%), đau đầu (62,1%), đau cơ (35,3%), ớn lạnh (34,6%), buồn nôn/nôn mửa (29,3%), sưng/đau ở nách (27%), sốt (25,7%), ban đỏ tại vị trí tiêm (24,0%), sưng tại vị trí tiêm (22,3%) và đau khớp (21,3%).

Thường gặp: Tiêu chảy, phát ban, nổi mề đay tại vị trí tiêm, phát ban tại vị trí tiêm, phản ứng muộn tại vị trí tiêm.

Ít gặp: Chóng mặt, ngứa tại vị trí tiêm.

Hiếm gặp: Giảm cảm giác, sưng mặt ở người có tiền sử tiêm chất làm đầy da.

Rất hiếm gặp: Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim.

Tần suất không xác định: Phản vệ, quá mẫn, đau bụng

(theo Dân trí)