Bảng cập nhật tỷ giá ngoại tệ - tỷ giá USD Vietcombank hôm nay
1. VCB - Cập nhật: 26/11/2024 03:29 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,217.57 | 16,381.38 | 16,906.88 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,788.08 | 17,967.76 | 18,544.15 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,420.62 | 3,455.18 | 3,566.02 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,508.82 | 3,643.18 |
EURO | EUR | 25,970.41 | 26,232.74 | 27,394.35 |
POUND STERLING | GBP | 31,206.12 | 31,521.33 | 32,532.51 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,184.56 | 3,216.72 | 3,319.91 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.55 | 312.56 |
YEN | JPY | 159.21 | 160.82 | 168.47 |
KOREAN WON | KRW | 15.67 | 17.41 | 18.89 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,415.60 | 85,710.29 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,643.43 | 5,766.50 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,266.64 | 2,362.87 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 231.92 | 256.74 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,756.71 | 7,005.04 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,272.81 | 2,369.30 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,462.56 | 18,649.05 | 19,247.29 |
THAILAND BAHT | THB | 653.42 | 726.02 | 753.82 |
US DOLLAR | USD | 25,167.00 | 25,197.00 | 25,506.00 |
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, ghi nhận của TG&VN lúc 6h ngày 23/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức 24.148 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng nhẹ, hiện ở mức: 23.400 đồng - 25.305 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào-bán ra như sau:
Vietcombank: 24.370 đồng - 24.740 đồng.
Vietinbank: 24. 270 đồng - 24.770 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 23/9: USD 'chịu đòn', Yen Nhật cũng không yên ổn. (Nguồn: AA) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 100,74 - chốt phiên giao dịch cuối tuần trước.
Giá USD giảm giữa lúc thị trường đang vật lộn với đợt cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), cũng như việc ngân hàng này chuyển sang lập trường nới lỏng chính sách tiền tệ.
Thị trường tiền tệ định giá Fed sẽ cắt giảm tổng cộng 72 điểm cơ bản nữa trong năm 2024 và 192 điểm cơ bản cho tới thời điểm tháng 9/2025. Đường cong lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ, đo lường khoảng cách giữa lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm và 10 năm và được coi là chỉ báo về kỳ vọng kinh tế, đã leo dốc và đạt mức cao nhất kể từ tháng 6/2022.
So với đồng USD, đồng EUR đã giảm 0,01% xuống còn 1,115925 USD.
Trong khi đó, so với Yen Nhật, tỷ giá đồng USD đã tăng vọt lên mức cao nhất kể từ đầu tháng 9/2024, đạt ngưỡng 1 USD đổi ngang 144,50 Yen.
Tại cuộc họp chính sách tuần trước, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) tuyên bố giữ nguyên lãi suất và cho biết sẽ không vội vàng tăng lãi suất lần nữa. BoJ đã quyết định giữ nguyên lãi suất ở mức 0,25% - một động thái đã được dự báo rộng rãi trước đó.