Bảng cập nhật tỷ giá ngoại tệ - tỷ giá USD Vietcombank hôm nay
1. VCB - Cập nhật: 25/11/2024 16:58 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,217.57 | 16,381.38 | 16,906.88 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,788.08 | 17,967.76 | 18,544.15 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,420.62 | 3,455.18 | 3,566.02 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,508.82 | 3,643.18 |
EURO | EUR | 25,970.41 | 26,232.74 | 27,394.35 |
POUND STERLING | GBP | 31,206.12 | 31,521.33 | 32,532.51 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,184.56 | 3,216.72 | 3,319.91 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.55 | 312.56 |
YEN | JPY | 159.21 | 160.82 | 168.47 |
KOREAN WON | KRW | 15.67 | 17.41 | 18.89 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,415.60 | 85,710.29 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,643.43 | 5,766.50 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,266.64 | 2,362.87 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 231.92 | 256.74 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,756.71 | 7,005.04 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,272.81 | 2,369.30 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,462.56 | 18,649.05 | 19,247.29 |
THAILAND BAHT | THB | 653.42 | 726.02 | 753.82 |
US DOLLAR | USD | 25,167.00 | 25,197.00 | 25,506.00 |
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, ghi nhận của TG&VN lúc 8h ngày 30/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức 24.105 đồng, giảm 29 đồng.
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức: 23.400 đồng - 25.260 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào-bán ra như sau:
Vietcombank: 24.430 đồng - 24.800 đồng.
Vietinbank: 24.300 đồng - 24.800 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 30/9, USD tiếp tục đi ngang? (Nguồn: Finanzmarktwelt) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 100,42.
Chỉ số DXY đã dao động lên xuống trong phạm vi hẹp suốt tuần vừa qua. Chỉ số này giao dịch trong khoảng từ 100,16-101,23. Triển vọng ngắn hạn hiện vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, việc Mỹ công bố dữ liệu Chỉ số Giá Chi tiêu Tiêu dùng Cá nhân (PCE) vào cuối tuần trước có thể khiến chỉ số này tiếp tục duy trì xu hướng tiêu cực. Lợi suất trái phiếu Kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã giảm vào cuối tuần trước, sau dữ liệu PCE.
Chỉ số PCE của Mỹ đạt 2,37% (so với cùng kỳ năm trước) vào tháng 9, giảm so với mức 2,65% của tháng trước đó. PCE là chỉ số đo lường lạm phát của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Vì vậy, khi PCE tiếp tục giảm, điều đó sẽ góp phần ủng hộ kế hoạch giảm lãi suất của Fed trong thời gian tới.
Tuần này sẽ có hai dữ liệu quan trọng cần được theo dõi sát sao. Đó là dữ liệu Chỉ số Quản lý Mua hàng (PMI) ngành sản xuất sẽ được công bố ngày 1/10. Hiện chỉ số này đang ở mức 47,2 trong tháng 8. Nếu chỉ số PMI tháng 9 thấp hơn, điều này sẽ làm dấy lên lo ngại về sự chậm lại của nền kinh tế, điều này sẽ gây bất lợi cho đồng bạc xanh.
Dữ liệu việc làm sẽ được công bố vào ngày 4/10. Trường hợp tỷ lệ thất nghiệp tăng trong tháng 9, từ mới 4,2% trong tháng 8, điều này sẽ đem lại viễn cảnh tiêu cực cho đồng bạc xanh.
Chỉ số DXY hiện ở mức hỗ trợ quan trọng là 100. Miễn là chỉ số này duy trì trên mức tâm lý 100, khả năng cao là nó sẽ tiếp tục dao động đi ngang trong một thời gian nữa. Chỉ số DXY sau đó có thể giao dịch trong phạm vi hẹp từ 100-101 hoặc rộng hơn từ 100-102. Sự bứt phá ở bất kỳ bên nào của phạm vi 100-102 sẽ quyết định hướng đi tiếp theo.
Nếu chỉ số này giảm xuống dưới 100, xu hướng giảm sẽ xuất hiện. Điều này có thể kéo chỉ số DXY xuống mức 98. Ngược lại, nếu có sự bứt phá mạnh trên 102, áp lực giảm sẽ được giải tỏa và chỉ số này có thể tăng lên mức 104.
Lợi suất trái phiếu Kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ đang gặp khó khăn trong việc duy trì đà tăng trên 3,8%. Mức kháng cự hiện tại là 3,83%. Trường hợp lợi suất duy trì dưới mức này, kịch bản tiếp theo sẽ là một đợt giảm xuống 3,6%. Việc phá vỡ mức hỗ trợ gần nhất ở mốc 3,72% có thể kích hoạt đợt giảm này.
Chỉ số EUR/USD vẫn tiếp tục duy trì trong phạm vi 1,10-1,12. Đồng tiền này đã vượt qua mức 1,12 vào tuần trước nhưng sau đó lại giảm trở lại. Các mốc hỗ trợ nằm ở 1,1050 và 1,10. Xu hướng vẫn tích cực đối với chỉ số này nếu nó tăng vượt mốc 1,12. Một sự bứt phá như vậy có thể đưa đồng EUR tăng lên mức 1,13-1,14.
Tuy nhiên, nếu đồng EUR giảm xuống dưới mức 1,10, điều này sẽ xác lập xu hướng giảm với khả năng rơi xuống mức 1,09-1,08.