Bảng cập nhật tỷ giá ngoại tệ - tỷ giá USD Vietcombank hôm nay
1. VCB - Cập nhật: 23/11/2024 03:58 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 3/4
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, ghi nhận lúc 7h30 ngày 3/4, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD hiện ở mức 24.005 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng nhẹ, hiện ở mức: 23.400 đồng - 25.155 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào - bán ra như sau:
Vietcombank: 24.680 đồng - 25.050 đồng.
Vietinbank: 24.725 đồng - 25.145 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 3/4: Yen Nhật giao dịch phạm vi hẹp, USD không còn được 'chống lưng'? (Nguồn: Reuters) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Theo ghi nhận của TG&VN lúc 7h ngày 3/4, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 104,75, giảm 0,27%.
Đồng USD giảm sau một báo cáo mới cho thấy cơ hội việc làm ở Mỹ ổn định ở mức cao trong tháng 2.
Báo cáo của Bộ Lao động Mỹ cho thấy, cơ hội việc làm tăng lên 8,756 triệu trong tháng 2, cao hơn một chút so với kỳ vọng.
Cục điều tra dân số của Bộ Thương mại Mỹ hôm 2/4 cũng cho biết, các đơn đặt hàng mới cho hàng hóa do nước này sản xuất đã phục hồi nhiều hơn dự kiến trong tháng 2, được thúc đẩy bởi nhu cầu về máy móc và máy bay thương mại.
John Velis, chiến lược gia vĩ mô châu Mỹ tại BNY Mellon, nói: “Đồng bạc xanh trong khoảng 9 tháng qua đã được hỗ trợ bởi những kỳ vọng về chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Tuy nhiên, khi xác suất cắt giảm lãi suất có khả năng xảy ra sớm hơn, đồng USD có xu hướng suy yếu và ngược lại”.
Chủ tịch Fed Jerome Powell nhận định, Ngân hàng Trung ương này không vội giảm chi phí đi vay sau khi các dữ liệu cho thấy lạm phát tăng nhẹ trong tháng 2.
Đồng Yen Nhật chốt phiên giao dịch ở mức 151,605 Yen/USD, sau khi giảm xuống 151,79 trước đó.
Đồng tiền này đã giao dịch trong một phạm vi hẹp kể từ khi chạm mức đáy 34 năm là 151,975, khiến Nhật Bản buộc phải đưa ra những động thái can thiệp.
Sự sụt giảm của đồng Yen diễn ra bất chấp đợt tăng lãi suất đầu tiên của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản kể từ năm 2007 vào tháng trước.
Trong khi đó, đồng Euro chốt phiên giao dịch tăng nhẹ, hiện ở mức 1,0763 USD. Đồng Bảng Anh tăng từ gần mức thấp nhất kể từ tháng 12/2023 lên 1,2569 USD, sau khi dữ liệu cho thấy lĩnh vực sản xuất của nước này khởi sắc vào tháng trước.