Bảng cập nhật tỷ giá ngoại tệ - tỷ giá USD Vietcombank hôm nay
1. VCB - Cập nhật: 26/11/2024 07:27 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,217.57 | 16,381.38 | 16,906.88 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,788.08 | 17,967.76 | 18,544.15 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,420.62 | 3,455.18 | 3,566.02 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,508.82 | 3,643.18 |
EURO | EUR | 25,970.41 | 26,232.74 | 27,394.35 |
POUND STERLING | GBP | 31,206.12 | 31,521.33 | 32,532.51 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,184.56 | 3,216.72 | 3,319.91 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.55 | 312.56 |
YEN | JPY | 159.21 | 160.82 | 168.47 |
KOREAN WON | KRW | 15.67 | 17.41 | 18.89 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,415.60 | 85,710.29 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,643.43 | 5,766.50 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,266.64 | 2,362.87 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 231.92 | 256.74 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,756.71 | 7,005.04 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,272.81 | 2,369.30 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,462.56 | 18,649.05 | 19,247.29 |
THAILAND BAHT | THB | 653.42 | 726.02 | 753.82 |
US DOLLAR | USD | 25,167.00 | 25,197.00 | 25,506.00 |
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 8/4
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, ghi nhận lúc 7h30 ngày 8/4, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD hiện ở mức 24.038 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán hiện ở mức: 23.400 đồng - 25.189 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào - bán ra như sau:
Vietcombank: 24.750 đồng - 25.120 đồng.
Vietinbank: 24.745 đồng - 25.165 đồng.
Từ tháng 2/2024, thị trường ngoại hối đối mặt với áp lực đáng kể khi tỷ giá USD/ VND liên ngân hàng tăng lên mốc 24.648 đồng/USD vào ngày 29/2/2024 (tăng 1,6% kể từ đầu năm 2024) và chỉ còn cách mức cao nhất mọi thời đại 1%.
Một chuyên gia kinh tế nhận định: “Biến động trên thị trường ngoại hối những tháng đầu năm 2024 hơi lớn và khác với năm 2023 bởi tỷ giá tăng do yếu tố nội tại nhiều hơn”.
Diễn biến trên thị trường cho thấy USD không quá mạnh, mà vấn đề chính ở đây là do cầu ngoại tệ tăng vì Việt Nam tăng nhập khẩu. Số liệu được công bố cho biết, trong 2 tháng đầu năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 54,62 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh đó, giá vàng trong nước chênh lệch cao hơn so với giá vàng quốc tế dẫn đến tăng cầu; tín dụng quá yếu khi vẫn giảm 0,33% tại thời điểm ngày 18/3/2024 so với cuối năm 2023; lãi suất qua đêm quá thấp, dẫn đến hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi suất lại được đẩy mạnh.
Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 8/4: Đồng USD xác lập đà giảm, 'giải mã' biến động trên thị trường ngoại hối. (Nguồn: Arab News) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Theo ghi nhận của TG&VN lúc 7h ngày 8/4, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 104,29.
Đồng USD đã xác lập đà giảm trong tuần vừa qua. Chỉ số DXY có mức hỗ trợ mạnh quanh mốc 104. Trường hợp chỉ số này duy trì tốt trên mốc 104, nó có thể tăng lên vùng 106-107.
Hành động giá sau đó sẽ cần được theo dõi chặt chẽ. Việc chỉ số có vượt lên trên mốc 107 hay không sẽ quyết định hướng đi tiếp theo của đồng bạc xanh.
Ngược lại, nếu chỉ số DXY rơi khỏi ngưỡng 104, nó có thể xác lập xu hướng giảm. Chỉ số này có thể sẽ giảm xuống vùng 103,50-103.
Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed), trong bản công bố dự báo kinh tế mới nhất vào tháng 3 năm nay, đã dự kiến lãi suất quỹ trung bình cho năm 2024 là 4,6%. Vì vậy, điều đó mở ra cơ hội cho việc cắt giảm tổng cộng 75 điểm cơ bản trong năm 2024.
Trước đó, Chủ tịch Fed Jerome Powell trong bài phát biểu hôm 3/4 đã nhấn mạnh sự cần thiết phải có thêm các dữ liệu trước khi cắt giảm lãi suất, một động thái mà thị trường tài chính dự kiến sẽ xảy ra vào tháng 6 tới. Thị trường kỳ vọng Fed sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 6.
Theo CME FedWatch Tool, thị trường đang định giá khả năng Fed cắt giảm lãi suất trong tháng 6 là 51%.