📞

Dự kiến tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2024 thì lương của người lao động có tăng không?

13:12 | 28/03/2024
Cho tôi hỏi nếu tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2024 thì lương của người lao động có tăng không? – Độc giả Thanh Hằng

1. Dự kiến tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Theo đó, dự kiến tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2024 (tăng thêm 6%).

* Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 (dự kiến) như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000

23.800

Vùng II

4.410.000

21.200

Vùng III

3.860.000

18.600

Vùng IV

3.450.000

16.600

* Mức lương tối thiểu vùng đang được áp dụng (theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP) như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.680.000

22.500

Vùng II

4.160.000

20.000

Vùng III

3.640.000

17.500

Vùng IV

3.250.000

15.600

2. Dự kiến tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2024 thì lương của người lao động có tăng không?

Khoản 1 Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

Căn cứ quy định trên, người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động thấp nhất bằng lương tối thiểu vùng.

Như vậy:

- Nếu lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động của người lao động đang bằng lương tối thiểu vùng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP: Khi tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2024 thì người lao động sẽ được tăng lương.

Ví dụ, lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động của ông A (làm việc tại vùng I) đang là 4.680.000 đồng/tháng. Khi tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2024 thì công ty phải tăng lương cho ông A lên thấp nhất là bằng 4.960.000 đồng/tháng.

- Nếu lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động của người lao động đang cao hơn lương tối thiểu vùng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP:

+ Sau khi tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2024 mà mức lương hiện tại của người lao động đã cao hơn mức tăng thì công ty không bắt buộc phải tăng lương của người lao động.

Ví dụ: Lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động của ông A (làm việc tại vùng I) đang là 10.000.000 đồng/tháng. Khi tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2024 thì công ty không bắt buộc phải tăng lương cho ông A do lương của ông A đã cao hơn tối thiểu vùng I sau khi tăng (4.960.000 đồng/tháng).

+ Sau khi tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 mà mức lương hiện tại của người lao động thấp hơn mức tăng thì công ty bắt buộc phải tăng lương của người lao động.

Ví dụ: lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động của ông A (làm việc tại vùng I) đang là 4.800.000 đồng/tháng. Khi tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2024 thì công ty phải tăng lương cho ông A lên thấp nhất là bằng 4.960.000 đồng/tháng.

3. Trả lương cho người lao động thấp hơn lương tối thiểu vùng thì công ty bị phạt bao nhiêu?

Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Lưu ý: Đây là mức phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân, trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt sẽ gấp đôi mức phạt trên (Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm (Điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)