1. Ngày nghỉ phép năm là gì?
Ngày nghỉ phép năm có thể hiểu là ngày mà người lao động được nghỉ việc, hưởng nguyên lương theo thỏa thuận hoặc theo sự bố trí của người sử dụng lao động.
2. Số ngày nghỉ phép năm của người lao động
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 Bộ luật Lao động 2019) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
3. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động bao gồm:
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
4. Ngày nghỉ phép năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
5. Có được gộp ngày nghỉ phép năm không?
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
6. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ phép năm
- Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm do hai bên thỏa thuận.
- Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo quy định là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
- Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm do thôi việc, bị mất việc làm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
Căn cứ pháp lý: Điều 113, 114 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 65, 66, 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
| Giao thừa Tết Âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch? Giao thừa là gì? Và năm nay giao thừa Tết Âm lịch 2024 rơi vào ngày thứ mấy dương lịch? Mời độc giả tham khảo ... |
| Bảng tra cứu thời điểm nghỉ hưu trước tuổi theo tháng năm 2024 Xin cho tôi biết bảng tra cứu thời điểm nghỉ hưu trước tuổi theo tháng năm 2024 được quy định thế nào? - Độc giả ... |
| Lịch chi trả lương hưu hàng tháng mới nhất: Cập nhật tháng 1, 2 năm 2024 Lịch chi trả lương hưu hàng tháng được quy định vào ngày nào? Đã có lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hay chưa? |
| Những quy định về làm thêm giờ năm 2024 người lao động cần biết Cho tôi hỏi việc làm thêm giờ năm 2024 với người lao động được quy định như thế nào? - Độc giả Bảo Anh |
| Hướng dẫn về sử dụng giấy chuyển tuyến với người bệnh có thẻ BHYT năm 2024 Cho tôi hỏi việc sử dụng giấy chuyển tuyến với người bệnh có thẻ BHYT (bảo hiểm y tế) được hướng dẫn thế nào? - ... |