Đăng tin sai trên mạng xã hội bị xử lý thế nào? (Nguồn: PLVN) |
1. Cung cấp thông tin sai sự thật trên mạng xã hội bị xử lý thế nào?
Theo Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về xử lý hành vi vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
+ Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
+ Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
+ Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
+ Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
+ Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
+ Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
+ Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
+ Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện các hành vi vi phạm trên.
2. Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin sai sự thật trên mạng xã hội
Người có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật trên mạng xã hội có thể phải bồi thường thiệt hại.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại căn cứ theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
-Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Từ ngày 8/8, tăng mức cho vay với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn tối đa là bao nhiêu? Theo Quyết định 17/2023/QĐ-TTg ngày 5/6/2023, các hộ gia đình được vay tối đa là 100 triệu đồng/người. Quyết định này cũng bổ sung điều ... |
Chính phủ sẽ thực hiện cải cách tiền lương, xây dựng phương án điều chỉnh lương tối thiểu vùng Chính phủ sẽ thực hiện lộ trình cải cách tiền lương; xây dựng phương án điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng phù hợp. |
Bổ sung phụ cấp kiêm nhiệm với kế toán, kế toán trưởng và thủ quỹ công đoàn cấp trên cơ sở Bổ sung phụ cấp kiêm nhiệm với kế toán, kế toán trưởng và thủ quỹ công đoàn cấp trên cơ sở là nội dung tại ... |
Quy định mới về cán bộ, công chức cấp xã mới nhất 2023 Hôm nay, Chính phủ ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ... |
Tăng phụ cấp với người hoạt động không chuyên trách cấp xã từ ngày 1/8/2023 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/8/2023, trong đó quy định chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở ... |